Giáo án Ngữ văn 12: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 2: Tác phẩm - Tiết 2
1. Kiến thức
- Nắm được nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: tóm tắt lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp, giai đoạn lịch sử đau thương nhưng vô cùng hào hùng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định lại quyền độc lập, tự do của Việt Nam và các bạn trên thế giới
- Hiểu giá trị của những bài chính luận bất hủ: lập luận chặt chẽ, luận cứ vững chắc, dẫn chứng hùng hồn.
2. Kĩ năng
Viết bài văn nghị luận xã hội
3. Thái độ, tư tưởng
Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc.
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
SGK Ngữ văn 12 – tập I
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập I
2. Học sinh
SGK Ngữ văn 12 – tập I, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
GV tổ chức giờ dạy theo phương pháp liên kết các cách tìm kiếm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, giải đáp các thắc mắc
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:..................
2. Kiểm tra bài cũ
- Phần đầu của bản “Tuyên ngôn độc lập ″ có ý nghĩa gì?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn Độc lập.
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
---|---|
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới - Thao tác 2: Hướng dẫn HS khám phá cơ sở thực tế của tuyên ngôn + GV: Câu chuyển ở đầu đoạn 2 có tác dụng gì? + GV: Khi người Pháp bàn đến việc "khai hóa" các nước thuộc địa, tác giả đã vạch rõ tội ác mà bọn thống trị thực dân Pháp đã gieo trên đất nước ta hơn 80 năm qua? + GV: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì để làm nổi bật tội ác và tăng cường sức mạnh của lên án? + GV: Khi người Pháp tuyên bố chủ nghĩa "bảo hộ", bản Tuyên ngôn lên án họ là gì? + GV: Những việc làm này của Pháp đã để lại hậu quả gì cho nhân dân ta? + GV: Đối phó với quân Pháp ta đã đối phó như thế nào? + GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh nhảy vào chiếm lại Đông Dương, HCM đã vạch trần những tội ác gì? + GV: Ở phần này, Bác Hồ đã giải thích như thế nào về quá trình nhân dân ta khởi nghĩa thành công, giành chính quyền dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh? + GV: Từ những dẫn chứng lịch sử hiển nhiên trên, bản tuyên ngôn nêu lên những thông điệp quan trọng. + GV: Câu khẳng định trong ba câu ngắn trên muốn nói lên điều gì? + GV: Bác đã tuyên bố điều gì trong đoạn văn này? + GV: Căn cứ vào những quy định về nguyên tắc bình đẳng dân tộc trong 2 hội nghị Tê - Hê - Răng và Cựu Kim Sơn trước đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã yêu cầu gì? Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần kết. + GV: Bác đã thông báo điều gì với nhân dân thế giới? + GV: Bác đã nêu lên quyết tâm ì của quốc gia? Thao tác 4: Hướng dẫn HS tìm hiểu các yếu tố thành công và mẫu mực của bản tuyên ngôn. + GV: Nêu khái quát. + GV: Hãy chứng minh điều đó bằng nhận xét về lí lẽ của bản tuyên ngôn? + GV: Bản tuyên ngôn được xây dưng từ những luận cứ nào? + GV: Em có nhận xét gì về những dẫn chứng mà Bác đưa ra trong bản tuyên ngôn? + GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn có thể diễn tả những tình cảm gì của Bác Hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung và giá trị nghệ thuật của bài + GV: Qua tìm hiểu của mình, em có suy nghĩ gì về giá trị của bản "Tuyên ngôn độc lập"? |
2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập: a. Lên án tội ác của thực dân Pháp: - Câu mở đầu đoạn 2: ″Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. ″ Bước chuyển, trái với luận điểm ở đoạn 1: Thực dân Pháp phản bội lại lời tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên, là bản lĩnh nhân văn của con người. Bọn Pháp kể công "khai hóa", Bác kể hết tội ác của chúng: + Về chính trị: Không cho dân ta tự do dân chủ, thi hành luật pháp một cách dã man, chia rẽ dân tộc, tắm rửa các cuộc khởi nghĩa của ta dậy trong vũng máu + Kinh tế: Chiếm không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất khẩu và nhập khẩu; Thu hàng trăm thứ thuế không phù hợp + văn hóa - xã hội - giáo dục: dựng nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc nhân dân ta bằng rượu, ma tuý => liệt kê hành động + điệp từ + lặp cú pháp + ngôn ngữ tượng hình + giọng hùng hồn => nêu những điển hình, tội ác toàn diện, thâm độc, liên tục, chồng chéo, của bọn thống trị thực dân Pháp - Pháp kể công ″ bảo hộ″, bản tuyên ngôn lên án chúng: + ″Mùa thu năm , Nhật đến xâm lăng để mở thêm căn cứ đánh , thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. ″ + ″ Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. ″ + Như vậy trong 5 năm họ đã bán ta cho Nhật Bản 2 lần. + Hậu quả: Chúng làm chết đói hơn hai triệu đồng bào ta. Ngược lại, Việt Minh đã cứu được nhiều người Pháp và bảo vệ được tính mạng và tài sản của họ. - Pháp thay mặt Đồng minh tuyên bố quân Đồng minh thắng Nhật thì có quyền chiếm lại Đông Dương, giải thích rõ: + Chính phủ Pháp là kẻ phản bội Đồng minh và đã 2 lần dâng Đông Dương cho Nhật + Không hợp tác với Việt Minh để chiến đấu với quân Nhật, trước khi thua và tháo chạy, quân Pháp cũng đã nhẫn tâm giết hầu hết các tù nhân chính trị trong và. + Sự thật là đất nước chúng ta đã là thuộc địa của Nhật Bản từ mùa thu năm 1940, không phải là thuộc địa của Pháp. + Cụ thể hóa thắng lợi của cách mạng Việt Nam: ″ Khi Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Việt Nam từ Nhật Bản, không phải Pháp. Bác bỏ luận điểm sai lầm, lên án tội ác man rợ của Pháp, khẳng định lại vai trò của giai cấp vô sản Việt Nam và vị thế chính nghĩa của dân tộc. Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc: Thông qua và khẳng định 3 câu ngắn gọn: + Pháp bỏ chạy, Nhật đầu hàng, vua Bảo Đại thoái vị + Nhân dân ta phá bỏ xiềng xích thuộc địa gần 100 năm + Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ → Sự ra đời của nước Việt Nam mới là một tất yếu lịch sử. Phải giải thích bằng từ có nghĩa hoàn toàn phủ định: hoàn toàn tách khỏi quan hệ thuộc địa với Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước mà Pháp đã ký về Việt Nam, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên thế giới. Đất nước Việt Nam. → Không lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp ở Việt Nam. ″ Kiên quyết không công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam. Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc: Một dân tộc đã anh dũng chống lại ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập! => Chân lý và nguyên tắc không thể tranh cãi, phù hợp với thực tế, đạo đức và các quy ước quốc tế ⇒ Kiểu câu khẳng định, điệp ngữ, song ngữ pháp... tạo nên âm hưởng hào hùng, son sắt, trang trọng của bản anh hùng ca. 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc: Tuyên bố với thế giới về quyền độc lập của dân tộc Việt Nam: ″ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập và đã thực sự trở thành một nước tự do, độc lập. → Lời nói trang trọng: “Tuyên bố long trọng ″, “ Có quyền hưởng thụ ″, chân lý đã thành ″ vang lên một cách mạnh mẽ và chắc chắn như một lẽ sống của một chân lý. Thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập của toàn dân tộc: “Toàn dân Việt Nam quyết tâm dùng hết tinh thần và sức lực, tính mạng, của cải để giữ vững nền độc lập tự do này. → Lời văn thề thốt thể hiện ý chí, quyết tâm 4. Nghệ thuật: Là một chính luận mẫu mực làm rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác Nội dung: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối (trên cơ sở lập trường vì quyền lợi cao nhất của mọi người, các quốc gia) Lý lẽ: xuất phát từ lòng yêu công lý, tôn trọng sự thật, dựa trên pháp luật và công lý của dân tộc. Dẫn chứng: chân thực, trích từ sự thật lịch sử Ngôn ngữ: mạnh mẽ, hùng hồn, đầy cảm xúc, cách xưng hô thể hiện tình cảm gần gũi. III Tổng kết: Phần ghi nhớ (SGK) Là văn bản chính trị quan trọng tổng kết một giai đoạn lịch sử. Là một luận văn chính trị mẫu mực với những lập luận chặt chẽ, là người kế thừa những chân lý vĩ đại của thế giới. Tự hào về truyền thống và lịch sử văn học. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
5. Dặn dò
Bài trước: Giáo án ngữ văn 12: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 2: Tác phẩm - Tiết 1 Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo)