Giáo án Ngữ văn 12: Thực hành về hàm ý
1. Kiến thức
Hoàn thiện và nâng cao kiến thức chính về hàm ý, cách xây dựng hàm ý, ý nghĩa của hàm ý trong ngôn ngữ giao tiếp
2. Kĩ năng
Nắm được kỹ năng hiểu được hàm ý, kỹ năng nói và viết câu chứa hàm ý trong các ngữ cảnh cần thiết.
3. Thái độ, tư tưởng
Cần dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học
2. Học sinh
Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài
C. Phương pháp
- Giáo viên dẫn vào bài theo câu hỏi sách giáo khoa cho luyện tập thực hành.
- Học sinh luyện tập theo cá nhân, nhóm hoặc tổ, sau đó giáo viên thống nhất lời giải. Khi phân tích cần đối chiếu, so sánh với cách nói thông thường, mang nghĩa tường minh, để dễ nhìn ra hàm ý trong câu
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:..................................
2. Kiểm tra bài cũ
- Giải thích ý nghĩa tiêu đề của truyện ngắn
- Nhân vật nào khiến em ấn tượng nhất trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”?
- Trình bày: khi chứng kiến các nạn bạo hành trong gia đình (quanh ta hay ngay chính người thân của mình), em sẽ làm gì?
- Nêu nét độc đáo trong việc xây dựng cốt truyện của tác giả Nguyễn Minh Châu.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Khi giao tiếp, không phải khi nào cũng vận dụng nghĩa tường minh. Nhiều khi vì nguyên nhân nào đó người ta lựa cách nói có hàm ý. Vì vậy việc nâng cao kiến thức về hàm ý và cách tạo lập và hiểu hàm ý là việc làm cần thiết.
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
---|---|
Hoạt động 2. Thực hành Giáo viên gợi ý cho Học sinh nhớ lại khái niệm Khái niệm hàm ý? - Mời học sinh đọc bài tập trong sách giáo khoa - Chia thảo luận nhóm lên bảng nêu nội dung
- Nhóm 1: Đọc bài tập 1 trong sách giáo khoa - Nhóm 2: Đọc bài tập 2 trong sách giáo khoa - Nhóm 3: Đọc bài tập 3 trong sách giáo khoa - Nhóm 4: Đọc bài tập 4 trong sách giáo khoa - Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết cách thức xây dựng câu có hàm ý. Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng Tạo lập 5 câu có hàm ý. |
Bài tập 1 - Câu trả lời của A Phủ thiếu thông tin về số bò bị mất. - Câu trả lời đó thừa thông tin về công việc dự tính và niềm tin của A Phủ về việc bắt hổ. - Cách nói của A Phủ khôn khéo để chuộc tội và làm nguôi cơn giận của Bá Tra. Câu trả lời mang hàm ý ⇒ Khái niệm: Hàm ý là các nội dung ý nghĩ không thể hiện trực tiếp mà lại vẫn có ý định truyền tải đến người nghe. Còn người nghe cần dựa vào nghĩa tường minh và tình huống hội thoại để hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói. Bài tập 2 a, Câu nói của Bá Kiến “ Tôi không phải là cái kho” Mang hàm ý: không cho tiền Nói như vậy đã vi phạm phương châm cách thức nói rõ ràng rõ ý b, Trong lượt lời đầu tiên và thứ 2 của Bá Kiến có các câu dạng câu hỏi, mà các câu đó thể hiện hoạt động nói hướng đến đối tượng hoặc là 1 hoạt động chào của người trên. Kiểu giao tiếp như thế cũng là hàm ý - Lượt lời dầu tiên, "hàm ý" là không muốn cho vì không có nhiều tiền (cái kho- tượng trưng cho của cải, tiền bạc) - Lượt lời thứ 2 ý nói Chí Phèo là đồ ăn bám c, Trong lượt lời đâu tiên và thứ 2 của Chí Phèo thì Chí chưa nói hết ý, chỉ bác bỏ hàm ý ở lời của Bá Kiến, điều đó là hàm ý và đã thể hiện rõ ràng trong lượt lời cuối cùng “ Tao muốn làm người lương thiện” Bài tập 3 a. Lượt lời đầu tiên bà đồ nói có hình thức hỏi mà nhằm gợi ý 1 cách lựa chọn cho ông đồ Qua lượt lời thứ 2 của bà đồ cho biết bà cho rằng ông viết văn kém b. Bà đồ lựa cách nói hàm ý vì nguyên nhân tế nhị, lịch sự với chồng Bài tập 4 Chọn câu D ⇒ Cách thức tạo câu có hàm ý: Để có 1 câu hàm ý người ta hay dùng cách nói vi phạm một (hay 1 số) phương châm giao tiếp nào đó: dùng những hoạt động nói gián tiếp, chủ ý vi phạm phương châm về lượng, nói thừa hay thiếu thông tin mà chủ đề yêu cầu, hoặc vi phạm phương châm quan hệ, đi lệch đề tài giao tiếp, vi phạm phương châm cách thức nói mập mờ, vòng vo. Học sinh tạo lập 5 câu chứa hàm ý và chỉ ra hàm ý của mỗi câu. |
Hoạt động 5. Bổ sung
4. Củng cố
- Công dụng cách của nói hàm ý: Mang đến hiệu quả mạnh mẽ hơn so với cách nói thông thường, giữ được sự lịch sự và thể diện cho người nói hoặc người nghe, khiến cho lời nói ý vị, hàm súc…
- Để làm ra cách nói có hàm ý tùy vào ngữ cảnh mà người nói dùng 1 cách thức hoặc kết hợp nhiều cách thức lại với nhau.
5. Dặn dò
- Tìm hai dẫn chứng trong văn chương có dùng hàm ý.
- Tự xây sựng 1 đoạn đối thoại có chứa hàm ý
- Chuẩn bị bài mới.
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12:Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng)