Giáo án Ngữ văn 12: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
1. Kiến thức
- Qua bài học giúp các em học sinh củng cố và nâng cao kiến thức về 1 vài phép tu từ ngữ âm (tạo nhịp, âm vang, điệp ngữ, điệp ngữ, điệp ngữ): đặc điểm và công dụng của chúng.
- Nhận biết và phân tích các phép tu từ trong văn bản, bước đầu biết cách sử dụng các phép tu từ đó
2. Kĩ năng
Nêu suy nghĩ, đánh giá của cá nhân về tác dụng biểu đạt của 1 vài câu/ đoạn văn, thơ có sự phối hợp ngữ âm.
3. Thái độ, tư tưởng
Trình bày, đối chiếu sự kết hợp âm thanh, nhịp điệu, âm hưởng của 1 vài câu/ đoạn thơ, văn.
B. Phương tiện thực hiện
1. Giáo viên
Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học
2. Học sinh
Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
Tuỳ thuộc vào đối tượng học sinh của từng lớp, giáo viên chọn 1 trong các hình thức sau:
- Cá nhân học sinh làm bài tập, giáo viên gọi học sinh trình bày trước lớp.
- Thảo luận tại tổ, nhóm, sau đó gọi đại diện trình bày trước lớp.
- Thi giải bài tập giữa những tổ, nhóm.
Sau mỗi bài tập, giáo viên tổng kết, chốt lại những kiến thức và kĩ năng trọng tâm
D. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số lớp:...........................
2. Kiểm tra bài cũ
Không
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài học sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng tích hợp kiến thức đọc hiểu, phân tích đoạn thơ, sắc thái thơ nói chung. Chúng ta sẽ chia thành các nhóm để cùng nhau thảo luận và giải bài tập:
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS |
---|---|
Hoạt động 2. Thực hành GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần I - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bài 1 + GV: Đánh giá về cách ngắt nhịp trong đoạn? + GV: Nhịp dài có vai trò gì? + GV: Nhịp ngắn có vai trò gì? + GV: Cách kết hợp thanh điệu như thế nào, tác dụng của nó? - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bài 2 + GV: Điểm nào nổi bật về nghệ thuật ở đoạn văn này? + GV: Nhịp điệu lúc nhanh, lúc chậm biểu hiện điều gì? - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bài 3 + GV: Cách ngắt nhịp của đoạn văn như thế nào? Tạo ra âm hưởng như thế nào? + GV: Cách ngắt nhịp của 2 câu cuối như thế nào? Tạo ra âm hưởng như thế nào? * GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh - Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài 1 + GV: Vai trò của lặp âm đầu trong câu thơ sau là gì? "Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông" + GV: Nếu đổi từ "bóng" sang từ "ánh" thì câu thơ sau như thế nào? Làn ao lóng lánh bóng trăng loe - Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài 2 + GV: Vai trò của vần ang ở đoạn thơ sau là như thế nào? "Lá bàng đang đỏ ngọn cây. Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời Mùa đông còn hết em ơi Mà con én đã gọi người sang xuân!" - Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu bài 3 + GV: Cảnh quan hiểm trở và sự gian lao vất vả được gợi ra bằng các yếu tố nào? Phân tích? |
I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu: 1. Bài 1: - Đoạn văn có bốn nhịp: hai nhịp dài, hai nhịp ngắn kết hợp nêu bật nội dung của đoạn: + 2 nhịp dài: Biểu hiện sự kiên trì và ý chí quyết tâm dân tộc trong cuộc đấu tranh vì sự tự do trong thời gian dài. + 2 nhịp ngắn: khẳng định một cách dứt khoát và đanh thép quyền tự do và độc lập của dân tộc - Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp: + Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo nên âm hưởng ngân vang, lan xa. + Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo ra âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, thích hợp với lời khẳng định. 2. Bài tập 2: Để nói lên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn kết hợp: - Phép điệp (phép lặp từ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp) - Câu văn xuôi và có vần (Câu 1, câu 2: bà / già, súng / súng) - Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, câu 4. => Tạo ra âm hưởng lúc khoan thai, lúc mạnh mẽ, phù hợp đối với lời kêu gọi cứu nước. 3. Bài 3: - Ngắt nhịp (dấu phẩy ở 3 câu đầu) lúc cần liệt kê. - Câu ba: + Ngắt nhịp liên tục => Là lời kể về mỗi chiến công của tre. + Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau => Tạo nên âm hưởng du dương cho lời ngợi ca. - 2 câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN => Có âm hưởng mạnh mẽ và dứt khoát cho lời ngợi ca công lao, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vang dội của tre II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh: 1. Bài 1: - Lặp âm đầu có cảm nhận về hình ảnh: hoa lựu giống như các đốm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện ở đầu tường. - Lặp âm đầu có cảm nhận phản chiếu của bóng trăng như lan truyền trong không gian và ở mặt nước. 2. Bài 2: - Vần "ang" - âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, xuất hiện bảy lần - Công dụng: + Gợi cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân) + Thích hợp với cảm xúc chung: mùa đông hiện còn tiếp tục vậy mà đã có sự mời gọi mùa xuân. 3. Bài 3: Quang cảnh hiểm trở và sự gian lao vất vả được tạo ra bằng: - Nhịp điệu: 4/3 ở ba câu đầu. - Sự phối hợp: B – T ở ba câu đầu + Câu 1: Thiên về vần T => Tạo khung cảnh hiểm trở, với màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ. + Câu 4: Thiên về vần B => Tạo không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua những con đường khó khăn, vất vả. - Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời) - Lặp cú pháp: câu 1, câu 3 |
Hoạt động 5. Bổ sung
4. Củng cố
Công dụng của những biện pháp tu từ ngữ âm khi diễn đạt nội dung của câu văn
5. Dặn dò
- Luyện tập ở nhà: nêu ra phép tu từ ngữ âm và ý nghĩa của nó trong những đoạn thơ, đoạn văn đã được học tại chương trình.
- Chuẩn bị bài mới
Bài trước: Giáo án Ngữ văn 12: Luật thơ (Tiếp theo) Bài tiếp: Giáo án: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học