Trang chủ > Lớp 12 > Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn > Giáo án Ngữ văn 12: Người lái đò sông đà (Nguyễn Tuân)

Giáo án Ngữ văn 12: Người lái đò sông đà (Nguyễn Tuân)

1. Kiến thức

Giúp học sinh trong giờ học: Cảm nhận được vẻ đẹp của sông Đà và hình ảnh người lái đò. Từ đó hiểu được tình yêu tha thiết của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao động Tây Bắc Tổ quốc. Nhận thức được tài năng và sự uyên bác của tác giả và hiểu được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài văn.

2. Kĩ năng

Tự nhận thức về vẻ đẹp của người lao động mới trong xây dựng và phát triển đất nước; Có thể thấy tấm lòng của tác giả rất trân trọng và trân trọng những giá trị của con người

3. Thái độ, tư tưởng

Thảo luận, bình luận về nét riêng, nét riêng độc đáo thể hiện qua hình tượng sông Đà và hình tượng người lái đò trong cuộc vượt thác.

B. Phương tiện thực hiện

1. Giáo viên

Soạn bài và chuẩn bị tài liệu để giảng dạy sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học

2. Học sinh

Đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài.

C. Phương pháp

- Vận dụng tính chủ động, tích cực và tinh thần độc lập suy nghĩ của học sinh.

- Đọc diễn cảm 1 vài đoạn chọn lọc của bài học

D. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số lớp:.............................

2. Kiểm tra bài cũ

- Khái niệm quá trình văn học? Trình bày những quy luật chung của quá trình văn học.

- Khái niệm phong cách văn học? Trình bày các biểu hiện của phong cách văn học?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Trải nghiệm

Có 1 tác giả từng quan niệm rằng: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Tác giả ấy chính là Nguyễn Tuân. Bài học hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu tác giả này qua tác phẩm Người lái đò Sông Đà.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

TIẾT 46

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

Giáo viên tổ chức cho học sinh nhớ lại và phân tích các nét cơ bản về nhà văn đã được học ở bài Chữ người tử tù lớp 11.

GV: Trình bày thể loại và xuất xứ tác phẩm?

GV: Người lái đò sông Đà được ra đời trong hoàn cảnh như thế nào?



GV: Thiên tùy bút đã kế thừa những điểm riêng biệt, đặc sắc gì của phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân về chủ đề, nguồn cảm hứng, thể loại và ngôn từ?

GV: Tại sao nói, so với các tập tùy bút viết trước cách mạng, "Người lái đò sông Đà" nói riêng và tập "Sông Đà" nói chung đã cho thấy diện mạo của 1 Nguyễn Tuân đã cơ bản thay đổi, để trở thành 1 tác giả mới trong thời đại mới?

GV: Từ sự vừa mổ xẻ, hãy thử trình bày cảm hứng chủ đạo của tác phẩm?

Giáo viên gọi học sinh đọc những đoạn văn ở trang 186,187.

Cho học sinh thảo luận câu hai, sách giáo khoa: Trong thiên tùy bút, nhà văn đã dùng các thủ pháp nghệ thuật gì để tạo nên 1 cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? Gợi ý:

- Nhóm 1,2: Nhà văn đã khắc họa sự hung bạo đó ở các dáng vẻ. Nêu ra những dáng vẻ đó?

Nhóm 1 trả lời, nhóm 2 bổ sung.

- Nhóm 3,4: Để diễn đạt chính xác và sinh động những gì NT nhìn thấy về sự hung bạo của dòng sông, nà văn đã thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có nào? Thử kể vài ví dụ minh họa?

Nhóm 3 trả lời, nhóm 4 bổ sung.

GV: NT còn thể hiện bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình tượng dòng sông vẫn nổi bật lên như thể hiện cho điều gì?

GV: Nếu phải dàn 1 lời đánh giá ngắn gọn về khả năng dùng ngôn ngữ của NT, em sẽ nói thế nào?

GV lưu ý: Dòng sông chỉ thực sự trữ tình khi đã đi qua Chợ Bờ, và đã để lại các hòn đá thác xa xôi ở thượng nguồn Tây Bắc.

Gọi một học sinh đọc các đoạn văn ở trang 190,191.


GV: Anh (chị) hãy cho biết những đoạn văn viết về vẻ đẹp trữ tình của sông Đà cũng là thành quả lao động miệt mài của một người quyết tâm không bao giờ hài lòng với kiến ​​thức hời hợt? Ví dụ: Để chắc chắn sông Đà không hề đe mà mấy lần bay tạt ngang trên con sông, quan sát kĩ càng để đi đến quả quyết:

+ Vào mùa xuân: nước sông Đà có sắc xanh - xanh ngọc bích.

+ Mỗi độ thu về: lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa.

GV: Lối viết của tác giả đã biến đổi như thế nào khi đổi sang biểu hiện sông Đà như 1 dòng chảy trữ tình? Ví dụ minh hoạ? (Câu 3, sách giáo khoa)

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả: Đọc lại phần tiểu dẫn tác phẩm "Chữ người tử tù", sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1, trang 107

2. Tác phẩm

- In trong tập "Sông Đà" năm 1960

- Kết quả thu được qua chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.

- Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không tiếc công sức khai thác nguồn cảm xúc, liên tưởng phong phú, hỗn độn để tìm ra những từ ngữ phù hợp nhất.

- Nó cho thấy sự xuất hiện của một Nguyễn Tuân mới, luôn khao khát được hòa hợp với đất và đời (khác với NT trước cách mạng con người chỉ muốn chuyển đi để an ủi nỗi nhớ quê hương ″).

- Cảm hứng chủ đề chính: Người tình quê hương ngợi ca, con người ca ngợi một nhà văn mà lòng bồi hồi xúc động khi thấy mình đã có đất nước, mình đã không còn ″ thiếu quê hương″

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Hình tượng con sông Đà:

a. Con sông Đà hung bạo:

- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:

+ Trong lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng.

+ Trong khung cảnh mênh mông dài hàng cây số, đá trải dài đến tận chân trời, sóng tung bọt trắng xóa.

+ Các cái hút nước xoay tròn kéo mọi thứ xuống sâu trong lòng đất.

+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chìm con thuyền và người lái đò

+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách, khiêu khích, chế nhạo → rống lên.

- Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.

+ Tưởng tượng 1 khung cảnh rất đỗi hoang sơ bằng cách nghĩ đến hình ảnh của chốn đô thành, có hè phố, có cửa sổ trên ″ cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện″.

+ Miêu tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.

+ Lấy hình ảnh ″ô tô sang số nhấn ga″ trên ″quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực″ để ví von với cách chèo thuyền…

+ Hình dung về cú lia ngược của cái máy quay từ đáy cái hút nước mà cảm thấy có 1 cái thành giếng xây hoàn toàn bằng nước sông ve một áng thủy tinh khối đúc dày.

+ Dùng lửa để tả nước:

=> Tượng trưng về sức mạnh dữ dội và nét đẹp hùng vĩ của tự nhiên đất nước.

=> Bậc kì tài ở lĩnh vực dùng ngôn ngữ (sự phá cách mà ngoài những tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi).

b. Con sông Đà trữ tình:

Sự tài hoa đã làm nên sự gợi cảm của 1 dòng chảy trữ tình:

- Viết các câu văn với dáng vẻ mềm mại, yên ả, trải dài như chính con nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,...

- Tạo một không khí mơ màng, làm cho người đọc có cảm giác giống như bị lạc vào 1 thế giới kì ảo.

+ Dòng sông giống như 1 cố nhân lâu ngày gặp lại.

+ Nắng cũng ″ giòn tan″ và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi ″yên hoa tam nguyệt″

+ Mũi thuyền chậm rãi trôi trên con nước lững lờ giống như thương như nhớ.

+ Con hươu thơ hiện trên áng cỏ sương như biết nói lên câu hỏi không lời.

+ Hai bên bờ hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.

Đó là kết quả của các nỗ lực tìm tòi khó nhọc của 1 người nhất quyết không bằng lòng với những tri thức hời hợt, hay đã quen nhàm (Ví dụ: miêu tả nước sông Đà biến đổi theo mùa).

=> Sự tài hoa đã mang lại cho áng văn các trang tuyệt bút.

=> Xây dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.

TIẾT 47

Sĩ số lớp:.................................

Mời học sinh đọc đoạn miêu tả một quãng thuỷ chiến trên sông Đà.

GV: Phân tích hình ảnh người lái đò trong cuộc chiến với sông Đà hung bạo?

Gợi ý:

+ Nhìn qua, em có đánh giá gì về tính chất của cuộc chiến?

+ Kết quả như thế nào?

+ NT cho thấy lý do làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì?

GV: Hãy giải thích tại sao, dưới cái nhìn của NT, tự nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới xứng đáng là vàng mười của đất nước?

GV: Thử kể điểm độc đáo của cách khắc hoạ nhân vật người lái đò?

Hướng dẫn học sinh sử dụng phép so sánh "Người lái đò sông Đà" với "Chữ người tử tù" viết trước cách mạng ở cách khắc họa con người.

GV: Có thể nói Người lái đò sông Đà như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì?





GV: Em có thể rút ra được điều gì về nhà văn Nguyễn Tuân?





Hoạt động 3. Thực hành

- Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà.

2. Hình ảnh người lái đò trong cuộc chiến đấu với dòng sông Đà hung bạo

- Tính chất của cuộc chiến: không cân sức

+ Sông Đà: sóng nước hò reo quyết quật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ ba lớp trùng vi vây quanh, được trấn giữ bởi những tảng đá ngỗ ngược, hỗn hào và nguy hiểm => dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được mạnh lên mức thần thánh.

+ Con người: nhỏ bé, không hề có khả năng đặt biệt, vũ khí trong tay chỉ là chiếc mái chèo trên 1 con đò đơn độc hết chỗ lùi.

- Kết quả: Thác dữ đã không thắng được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của thiên nhiên.

+ Người lái đò cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp khác của trùng vi thạch trận; chiến thắng được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần hóa được sự hung hãn của dòng sông.

+ Các tảng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè.

- Lý do làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, tinh thần quyết tâm và nhất là kinh nghiệm "đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh"

* Nhận xét:

+ Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười => với cảm xúc thẩm mĩ của nhà văn, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.

+ Con người được so sánh với khối vàng mười quý giá lại chỉ là ông lái đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, và vô danh.

+ Chính những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.

⇒ Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:

- Thể hiện sự tài hoa nghệ sĩ

- Tạo ra tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất

- Dùng từ ngữ diễn tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình.

=> Là bản hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi công lao hiển hách đã đưa con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của non sông. Đây là những yếu tố quyết định chất lượng. Mười vàng của con người và người lao động Tây Bắc Nói chung

III. Tổng kết:

- Tác phẩm: Ca ngợi vẻ đẹp vừa hùng vĩ, anh hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và đặc biệt là của những người lao động bình thường Tây Bắc.

- Tác giả Nguyễn Tuân:

+ Tình yêu nước say đắm, thiết tha.

+ Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu.

+ Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa.

IV. Luyện tập

- Làm câu năm phần Hướng dẫn học bài ở lớp

- Làm bài 1,2 phần Luyện tập ở nhà

Hoạt động 5. Bổ sung

4. Củng cố

- Hình ảnh Sông Đà hung bạo và trữ tình. Thủy chiến Sông Đà.

5. Dặn dò

- Học bài cũ

- Chuẩn bị bài mới