Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (cực ngắn) > Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 (trang 146 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 (trang 146 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

I. Dàn ý

Mở bài: giới thiệu chung về chiếc kính đeo mắt (vật dụng gần gũi và quen thuộc với nhiều người).

Thân bài: thuyết minh về chiếc kính đeo mắt.

+ Nguồn gốc ra đời của chiếc kính đeo mắt (ai là người đã phát minh ra nó, vào thời gian và hoàn cảnh nào? ).

+ Hình dáng và cấu tạo của chiếc kính đeo mắt.

+ Chất liệu.

+ Những loại kính đeo mắt phổ biến và công dụng của mỗi loại, vai trò của chiếc kính đeo mắt trong đời sống con người ngày nay, đặc biệt là các em học sinh.

Kết bài: Nêu lên cảm nghĩ của em về chiếc kính đeo mắt.

II. Bài văn mẫu

Đề 2: Thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi

I. Dàn ý

Mở bài: giới thiệu chung về chiếc bút bi (bút máy) (vật dụng gần gũi và quen thuộc với nhiều người, đặc biệt là các em học sinh).

Thân bài: thuyết minh về chiếc bút bi (bút máy).

+ Nguồn gốc ra đời của chiếc bút bi (bút máy) (ai là người đã phát minh ra nó, vào thời gian và hoàn cảnh nào? ).

+ Hình dáng và cấu tạo của chiếc bút bi (bút máy).

+ Bút bi thường được làm bằng chất liệu gì.

+ Công dụng, vai trò của chiếc kính đeo mắt trong đời sống con người ngày nay, đặc biệt là các em học sinh.

Kết bài: Nêu lên cảm nghĩ của bản thân về chiếc bút bi (bút máy)

II. Bài văn mẫu

Đề 3: Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến

I. Dàn ý

Mở bài: giới thiệu chung về đôi dép lốp (là vật dụng quen thuộc và gắn liền với nhân dân Việt Nam trong các cuộc kháng chiến lịch sử).

Thân bài: thuyết minh về đôi dép lốp.

+ Nguồn gốc ra đời của chiếc đôi dép lốp (ai đã sáng tạo ra nó, vào thời gian và hoàn cảnh nào).

+ Hình dáng của đôi dép.

+ Dép lốp thường được làm bằng chất liệu gì.

+ Vai trò của chúng đối với người dân Việt Nam trong những năm kháng chiến.

Kết bài: Nêu lên cảm nghĩ của em về đôi dép lốp.

II. Bài văn mẫu

Đề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.

I. Dàn ý

Mở bài: giới thiệu chung về chiếc áo dài truyền thống (biểu tượng truyền thống của người phụ nữ Việt Nam).

Thân bài: thuyết minh về chiếc áo dài

+ Lịch sử của chiếc áo dài: ra đời vào thời gian nào, ở đâu, trải qua các giai đoạn phát triển, thay đổi?

+ Hình dáng chiếc áo dài truyền thống.

+ Chất liệu.

+ Vai trò to lớn của chiếc áo dài trong đời sống hằng, trong văn hóa của người Việt Nam, đặc biệt là người phụ nữ.

Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về chiếc áo dài truyền thống của Việt Nam (yêu mến, tự hào, trân trọng, …).

II. Bài văn mẫu

Bản 2/ Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 (siêu ngắn)

Đề 1: Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt

Mở bài: Giới thiệu về chiếc kính đeo mắt

Thân bài:

- Nguồn gốc: Hình dạng ban đầu của chiếc kính mắt được xác định đơn giản chỉ là một chiếc thấu kính bằng thạch anh đã được một người tìm thấy trong di chỉ khảo cổ ở Iraq. Tuy nhiên, những chiếc kính mắt thực sự laiđược ghi nhận đầu tiên tại Ý vào năm 1260.

- Cấu tạo:

+ Gọng kính: được làm bằng chất dẻo (cứng hoặc dẻo) hoặc kim loại chống gỉ.Gọng kính được dùng để làm khung cho kính và là bộ phận nâng đỡ mắt kính.

+ Mắt kính: được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa trong suốt.

- Phân loại:

+ Kính thuốc: chỉ định cho những người mắc tật khúc xạ (loạn thị, cận thị, viễn thị, lão thị). Đơn kính cần phải do bác sĩ nhãn khoa chỉ định sau khi đã tiến hành việc khám mắt toàn diện.

+ Kính an toàn: hạn chế dị vật, cản mảnh vỡ bay vào mắt, chắn bớt bức xạ hay ánh sáng

+ Kính râm: giúp người dùng nhìn tốt hơn trong ánh sáng ban ngày, bảo vệ mắt khỏi tia UV, hoặc chỉ để che đôi mắt

+ Kính xem ảnh 3D và 4D, thời trang, thẩm mĩ,...

- Cách dùng và bảo quản: sau khi sử dụng xong nên lau kính và cho vào hộp tránh trầy xước.

Kết bài: Cảm nghĩ về vai trò của chiếc kính đeo mắt.

Đề 2: Thuyết minh về cây bút máy hoặc chiếc bút bi.

Mở bài: Giới thiệu về chiếc bút bi

Thân bài:

- Nguồn gốc: Bằng sáng chế đầu tiên cho một cây bút bi đã được công nhận vào ngày 30/10/1888 cảu nhà sáng chế là John J. Loud, người đã sáng tạo ra một loại công cụ viết có thể viết "trên bề mặt thô, chẳng hạn như giấy gói thô, gỗ và các loại sản phẩm khác "mà các loại bút thông thường không thể làm được.

- Cấu tạo:

+ Bút bi có cấu tạo gồm 3 phần cơ bản: Vỏ, ruột và bộ phận để điều chỉnh bút.

+ Vỏ thường được làm bằng nhựa tổng hợp cứng và nhẹ với mục đích bảo vệ phần ruột bút bên trong.

+ Ruột bút được làm bằng nhựa dẻo hình trụ đựng mực, bộ phận điều chỉnh gồm có lò xo và phần bấm, ngoài ra còn có thể có nắp.

- Phân loại: Có 2 loại bút bi chính: loại sử dụng một lần và loại có thể nạp lại mực.

- Công dụng: rất tiện lợi vì tính tiện dụng, viết nhanh gọn, là người bạn đồng hành của các em học sinh, sinh viên, giáo viên và tất cả mọi người.

- Cách bảo quản: Ngòi bút là phần quan trọng nhất nên khi dùng xong cần bấm ngòi thụt vào để tránh làm rơi gây vỡ, gai ngòi bút; cách tốt nhất là bảo quản bút trong hộp, ; không viết lên các về mặt cứng, nhám.

Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân về chiếc bút bi.

Đề 3: Giới thiệu chiếc dép lốp trong các cuộc kháng chiến

Mở bài: Giới thiệu về chiếc dép lốp trong kháng chiến là một biểu tượng tiêu biểu tại Việt Nam.

Thân bài:

- Nguồn gốc: phổ biến tại Việt Nam trong cả 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, đã trở thành một biểu tượng tiêu biểu của những người Cộng sản Việt Nam trong các cuộc chiến tranh giành độc lập và thống nhất đất nước.

- Cách chế tạo:

+ Một phần lốp ô tô cũ được cắt ra để làm phần đế (thường là phần giữa), phần ngoài của miếng lốp (tiếp xúc với đường) đặt phía dưới.

+ Quai của chiếc dép lốp được cắt ra từ săm của ô tô cũ, hẹp chừng 1-1.5 cm, dài tùy ý sao cho phù hợp với kích thước của chân. Để xỏ quai, người ta đục hoặc rạch trên phần đế dép 8 cái khe ở mép (là 8 đầu nối quai và đế).

+ Xỏ quai vào các lỗ bằng cách sử dụng rút dép, kẹp đầu dây, luồn qua lỗ trên đế. (rút dép là một mảnh kim loại dài, mảnh được gập đôi lại).

- Công dụng: tiện lợi, đi êm và nhẹ, có thể lội nước và bùn, bảo vệ đôi bàn chân trong hầu hết các trường hợp giẫm lên cả mẻ chai, lửa đỏ, thép gai...

- Bảo quản: Tránh nơi có nhiệt độ cao.

Kết bài: Khái quát về vai trò của đôi dép lốp trong các kháng chiến.

Đề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài truyền thống của dân tộc Việt Nam.

Mở bài: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam - là biểu tượng của văn hóa Việt Nam

Thân bài:

- Nguồn gốc: đầu thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (1739 – 1765). Áo dài đã có sự thay đổi theo từng thời gian và giai đoạn lịch sử khác nhau.

- Cấu tạo:

+ Cổ áo cao chừng 4 – 5cm, khoét hình chữ V ởtrước cổ, ngày nay áo dài đã được biến tấu đa dạng.

+ Thân áo từ phần cổ xuống phần eo, được may vừa vặn và ôm sát thân, phần eo được chít ben (2 ben ở thân sau và 2 ben ở thân trước). Cúc áo thường được đính cúc bấm từ cổ áo qua vai xuống đến hết eo eo.

+ Từ eo xẻ thành 2 tà: tà trước và tà sau đều dài đến quá gối.

- Vai trò:

+ Áo dài Việt Nam là trang phục vừa truyền thống lại vừa hiện đại. Trang phục dành riêng cho phái nữ này có thể mặc ở mọi nơi, dùng làm đồng phục đi học, trang phục công sở, mặc đi chơi hay mặc để tiếp khách trong hoàn cảnh lịch sự, trang trọng ở nhà...

+ Chiếc áo dài hiện đại cũng chính vì thế mà mang tính cá nhân hóa rất cao: mỗi chiếc chỉ may riêng cho một người, dành cho riêng mỗi người. Người đi may càn được lấy số đo thật kỹ. Khi may xong phải mặc thử một lần rồi sửa nhỏ nữa mới hoàn thiện.

+ Áo dài xuất hiện nhiều trong các câu thơ văn, hội họa: Tôn vinh vẻ đẹp người phụ nữ; mang tính biểu tượng cao.

- Bảo quản: Mặc xong nên giặt nhẹ nhàng, phơi nơi không có ánh nắng to tránh bạc màu, không vứt bừa sẽ bị nhàu xấu. Nên treo trên mắc áo để giữ dáng áo được đẹp.

Kết bài: Khái quát vai trò của chiếc áo dài.