Soạn bài: Cô bé bán diêm (trang 68 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Bố cục chia thành 3 phần:
Phần 1 - (từ đầu đến “đã cứng đờ ra”): Hoàn cảnh vô cùng đáng thương của cô bé bán diêm.
Phần 2 - (tiếp theo đến “Thượng đế”): Các lần quẹt diêm của cô bé và tưởng tượng ra các ảo ảnh đẹp đẽ.
Phần 3 - (đoạn còn lại): Em đã chết vì đói và lạnh trong đêm giao thừa.
Nội dung bài học
Bằng nghệ thuật kể chuyện đặc sắc và hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và tưởng tưởng, với những tình tiết diễn biến hợp lí, tác phẩm "Cô bé bán diêm" đã truyền cho người đọc lòng thương cảm sâu sắc đối với một cô bé bất hạnh.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
+ Chia bố cục:
Phần 1 - (từ đầu đến “đã cứng đờ ra”): Hoàn cảnh vô cùng đáng thương của cô bé bán diêm.
Phần 2 - (tiếp theo đến “Thượng đế”): Các lần quẹt diêm của cô bé và tưởng tượng ra các ảo ảnh đẹp đẽ.
Phần 3 - (đoạn còn lại): Em đã chết vì đói và lạnh trong đêm giao thừa.
Câu 2:
+ Thời gian: đêm giao thừa mưa rét
+ Không gian: ngoài phố.
+ Hoàn cảnh của cô bé: bà nội đã mất, em sống với bố trên một căn gác, nếu không bán được bao diêm và mang tiền về thì sẽ bị bố đánh.
+ Các hình ảnh đối lập tương phản đã khắc họa nỗi khổ cực của cô bé:
Ngôi nhà xinh xắn có dây thường xuân giăng kín nhà | Đón giao thừa ở nhà, sống trong cảnh đầm ấm | Cửa sổ mọi nhà……mùi ngỗng quay |
Góc tường tối tăm, gác sát mái nhà, gió rít vào trong | Luôn phải nghe những lời mắng nhiếc, chửi rủa và bị bố đánh | Em ngồi nép vào trong góc tường, rét buốt |
Câu 3:
+ Những mộng tưởng của cô bé bán diêm diễn ra theo trình tự hợp lý:
- Lò sưởi, bàn ăn, ngỗng quay xuất hiện vì em đang cảm thấy rất lạnh và đói bụng.
- Cây thông xuất hiện vì em nhớ đến cảnh gia đình ấm áp trước đây của mình.
- Người bà nội xuất hiện vì bà là người duy nhất mang tới cho em hạnh phúc đó.
- Em mơ được bà nắm tay đưa đi vì đó chính là khao khát lớn nhất của em để được giải thoát khỏi thực tại này.
+ Lò sưởi, ngỗng quay và cây thông Noel gắn với thực tế, còn hình ảnh người bà chỉ thuần túy là mộng tưởng.
Câu 4:
+ Câu chuyện gợi lên trong lòng người đọc sự cảm thương với cô bé bất hạnh.
+ Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với diễn biến hợp lí.
+ Đoạn kết của truyện là sự an ủi với cô bé bán diêm, nhưng nó cũng lên án sự lạnh nhạt, thờ ơ của xã hội trước số phận bé nhỏ bất hạnh như em.
Bản 2/ Soạn bài: Cô bé bán diêm (siêu ngắn)
Bố cục
Phần 1 - (từ đầu đến “đã cứng đờ ra”): Hoàn cảnh vô cùng đáng thương của cô bé bán diêm.
Phần 2 - (tiếp theo đến “Thượng đế”): Các lần quẹt diêm của cô bé và tưởng tượng ra các ảo ảnh đẹp đẽ.
Phần 3 - (đoạn còn lại): Cái chết đầy thương tâm của cô bé và thái độ của mọi người
Tóm tắt
Trong đêm giao thừa, trời mưa rét mướt, có một cô bé đầu trần, chân đất ôm cái bụng đói đang đi bán diêm trong bóng tối. Cô bé ấy mồ côi mẹ và đã mất đi người bà nội - người yêu thương cô nhất. Cô bé không dám bước chân về nhà vì sợ rằng sẽ bị bố đánh nếu không bán được bao diêm nào. Vừa đói vừa lạnh, cô bé đã nép vào một góc tường rồi khẽ quẹt một que diêm lên để sưởi ấm. Quẹt que diêm thứ nhất có bé thấy lò sưởi hiện ra. Lần thứ hai quẹt diêm, cô bé thấy một bàn ăn thịnh soạn. Lần thứ ba quẹt diêm, cô bé thấy cây thông Nô-en hiện ra. Lần thứ tư quẹt diêm, cô bé được gặp bà nội hiền từ và phúc hậu. Cô bé vôi quẹt hết tất cả số diêm còn lại để mong giữ bà lại. Nhưng cuối cùng, cô bé bán diêm đã chết trong cái giá lạnh của đêm giao thừa khi mơ được cùng bà bay lên cao mãi.
Câu 1:
- 2 phần của văn bản nếu lấy việc các lần cô bé quẹt diêm làm trọng tâm là:
Phần 1 - (từ đầu đến “đã cứng đờ ra”): Hoàn cảnh vô cùng đáng thương của cô bé bán diêm.
Phần 2 - (tiếp theo đến “Thượng đế”): Các lần quẹt diêm của cô bé và tưởng tượng ra các ảo ảnh đẹp đẽ.
Phần 3 - (đoạn còn lại): Cái chết đầy thương tâm của cô bé và thái độ của mọi người
- Căn cứ vào các lần quẹt diêm của cô bé ta có thể chia phần thứ hai (phần trọng tâm) thành các đoạn nhỏ hơn.
Câu 2:
- Gia cảnh của cô bé bán diêm:
+ Hoàn cảnh nghèo khó, mồ côi mẹ và mất đi bà nội- người thương yêu cô bé nhất cũng đã qua đời
+ Sống cùng bố trong một góc tối tắm, thường xuyên bị chửi rủa, mắng nhiếc.
- Thời gian: đêm giao thừa
- Không gian: ngoài đường phố tối tăm mưa rét
- Những hình ảnh tương phản được tác giả sử dụng trong phần này với mục đích khắc họa nỗi khổ cực của cô bé bán diêm là:
+ Cái xó tối tăm, sát mái nhà lạnh lẽo > < ngôi nhà xinh đẹp
+ Em bé đi bán diêm trong đêm giao thừa mưa rét > < mọi người đang chuẩn bị đón giao thừa
+ Trời đông mưa rét, tuyết rơi > < em bé đầu trần, chân đất
+ Ngoài trời tối tăm, lạnh lẽo > < cửa sổ mọi nhà đã lên đèn
+ Em bé bụng đói > < mùi ngỗng quay sực nức
Câu 3:
- Những mộng tưởng của cô bé bán diêm qua các lần quẹt diêm diễn ra theo trình tự hợp lí:
+ Muốn được ăn no và sưởi ấm: ngỗng quay và lò sưởi
+ Muốn được quây quần, vui chơi bên người thân: cây thông Nô-en
+ Muốn được yêu thương và che chở: bà nội hiền từ
+ Muốn được thoát khỏi nỗi bất hạnh, tìm đến một nơi hạnh phức vĩnh hằng: cùng bà nội bay lên trời cao.
- Trong những mộng tưởng ấy:
+ Điều gắn với thực tế là: lò sưởi, ngỗng quay, cây thông
+ Điều thuần túy chỉ là mộng tưởng đó là: nhìn thấy bà nội hiền từ và cùng bà bay lên trời cao
Câu 4:
- Cô bé bán diêm có hoàn cảnh vô cùng đáng thương và tội nghiệp: gia cảnh nghèo khó, sống trong cảnh thiếu thốn tình yêu thương của mẹ và bà, phải sống cùng người bố thường xuyên mắng nhiếc, chửi rủa.
- Cô bé có ước mơ rất hồn nhiên và giản dị: muốn được ăn no, được mặc ấm, được che chở yêu thương, vui chơi và quây quần bên gia đình.
- Trong đoạn kết truyện, cô bé bán diêm đã chết trong cái đói và rét bên một góc tường. Cái chết của cô bé vừa có sự bi thương, vừa tội nghiệp nhưng cũng mang màu sắc cổ tích, phản ánh được ước mơ và khát khao được hạnh phúc của con người.
Bài trước: Soạn bài: Trả bài tập làm văn số 1 ( trang 61 sgk Ngữ văn 8 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Trợ từ, thán từ ( trang 70 sgk Ngữ văn 8 tập 1)