Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (cực ngắn) > Soạn bài: Bố cục của văn bản (trang 27 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Soạn bài: Bố cục của văn bản (trang 27 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

+ Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để diễn đạt chủ đề. Văn bản thường có bố cục 3 phần là: mở bài, thân bài, kết bài.

+ Phần Mở bài nêu chủ đề chính của văn bản, phần Thân bài trình bày những khía cạnh khác nhau của chủ đề. Phần Kết bài tổng kết chủ để chính của văn bản.

+ Nội dung phần Thân bài được trình bày theo trình tự tùy thuộc vào chủ để, ý đồ giao tiếp của người viết và kiểu văn bản. Nhìn chung, các nội dung thường được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, theo diễn biến của sự việc hoặc theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề chính và thuận tiện cho sự tiếp nhận của người đọc.

I. BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN

1. Văn bản có thể chia thành ba phần:

+ Phần 1: Câu đầu tiên.

+ Phần 2: Từ "Học trò" đến "không cho vào thăm".

+ Phần 3: Từ "Khi ông mất" đến hết.

2. Phần 1: giới thiệu về nhà giáo Chu Văn An.

Phần 2: Các câu chuyện về đạo đức làm một người thầy mẫu mực của Chu Văn An.

Phần 3: Sự kính trọng của người đời sau đối với thầy Chu Văn An.

3. Các phần trên cùng tập trung diễn đạt chủ đề của văn bản.

4. Bố cục của văn bản chia thành 3 phần, phần đầu giới thiệu khái quát về chủ đề, phần 2 cần làm rõ chủ đề, phần 3 tổng kết lại chủ đề. Các phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

II. CÁCH BỐ TRÍ, SẮP XẾP NỘI DUNG PHẦN THÂN BÀI CỦA VĂN BẢN

1. Phần thân bài kể về sự kiện: đi tới trường, tham gia lễ khai giảng ở sân trường và tham dự tiết học đầu tiên. Các sự kiện này được sắp xếp theo trình tự thời gian.

2. Diễn biến tâm trạng của nhân vật Hồng: nhớ mẹ, thương mẹ vì phải cực khổ vất vả -> căm ghét những điều xấu xa, những hủ tục đã bóp nghẹt cuộc sống của mẹ con cậu bé -> vỡ òa sung sướng khi được gặp lại mẹ.

3. Trình tự miêu tả thường dùng: khái quát -> cụ thể; tổng thể -> chi tiết; xa -> gần, gần -> xa.

4. Các sự việc được sắp xếp theo trật tự thời gian.

5. Nội dung phần thân bài thường được sắp xếp theo sự phát triển của sự việc, mạch suy luận hoặc theo trình tự thời gian hoặc không gian.

Luyện tập

Câu 1:

a, Các ý trong bài được trình bày theo trình tự miêu tả từ xa tới gần, từ khái quát tới cụ thể.

b, Các ý trong bài được trình bày theo trình tự thời gian, từ sáng tới chiều, tối.

c, Các ý được trình bày theo trình tự thời gian và theo dòng chảy của lịch sử.

Câu 2:

Lòng thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng:

+ Sự căm ghét những hủ tục đã làm khổ mẹ (thồn qua cuộc nói chuyện với bà cô).

+ Niềm hạnh phúc vỡ òa của Hồng khi được gặp lại mẹ.

Câu 3:

Cách sắp xếp này chưa được hợp lý. Cần phải giải thích ý nghĩa của câu tụ ngữ trước sau đó mới chứng minh sự đúng đắn của nó.

Bản 2/ Soạn bài: Bố cục của văn bản (siêu ngắn)

I. Bố cục của văn bản

Đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” và trả lời các câu hỏi:

Câu 1:

Văn bản trên có thể chia làm ba phần:

- Phần 1 - (Từ đầu... không màng tới danh lợi)

- Phần 2 - (tiếp... không cho ai vào thăm)

- Phần 3 - (còn lại)

Câu 2:

Nhiệm vụ của mỗi phần:

- Phần 1: Giới thiệu về thầy giáo Chu Văn An

- Phần 2: Tài năng và cuộc đời của thầy giáo Chu Văn An

- Phần 3: Niềm thương tiếc và kính trọng thầy Chu Văn An

Câu 3:

Mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên:

- Mở bài: giới thiệu chung chủ đề của văn bản, khái quát các nội dung chính của văn bản.

- Thân bài: Triển khai chủ đề chính, chứng minh, làm rõ chủ đề chính được nêu ở mở bài

- Kết bài: Khái quát, tổng kết chủ đề của văn bản.

→ Cả 3 phần có mối liên kết chặt chẽ với nhau, các phần được sắp xếp theo trình tự thống nhất, logic để chủ đề của văn bản.

Câu 4:

- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn diễn đạt chủ đề.

- Bố cục văn bản gồm có ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

- Nhiệm vụ của mỗi phần:

+ Phần mở bài: nêu chủ đề của văn bản

+ Phần thân bài: Trình bày các khía cạnh khác nhau của chủ đề

+ Phần kết bài: tổng kết chủ đề của văn bản

Các phần của văn bản có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để hướng tới việc làm rõ chủ đề văn bản.

II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản

Câu 1:

- Phần thân bài văn bản "Tôi đi học" kể về các sự kiện: Hồi ức về ngày đầu tiên đi hoc trên con đường tới trường, khi dự lễ khai giảng trên sân trường, khi vào trong lớp học

- Những sự kiện này được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian.

Câu 2:

Diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng trong văn bản "Trong lòng mẹ" ở phần thân bài:

- Yêu và mong nhớ về người mẹ

- Đau đớn và tủi nhục trước sự cay độc của người bà cô

- Căm giận những hủ tục của xã hội cũ đã đày đọa mẹ

- Vững tin về mẹ của mình

- Sung sướng tột cùng khi được gặp lại mẹ

Câu 3:

Trình tự miêu tả:

- Miêu tả người:

+ Giới thiệu chung về người đó

+ Miêu tả các chi tiết ngoại hình: dáng người, chiều cao, khuôn mặt, da…

+ Giọng nói, hành động, cử chỉ

+ Tính cách

- Miêu tả vật:

+ Giói thiệu khái quát về vật đó

+ Miêu tả các chi tiết hình dáng: màu sắc, khối lượng…

+ Công dụng

+ Tình cảm của con người với các sự vật

- Miêu tả con vật

+ Giới thiệu chung về con vật đó

+ Miêu tả các chi tiết hình dáng: khuôn mặt, dáng, màu lông, đôi mắt…

+ Đặc tính: thói quen, tiếng kêu

+ Tình cảm của con vật đó và con người

Một số trình tự miêu tả phổ biến: Miêu tả theo trình tự khái quát tới cụ thể, miêu tả từ xa tới gần…

Câu 4:

Cách sắp xếp những sự việc trong văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”:

- Chu Văn An là người “đạo cao”:

+ Học trò theo ông học rất đông

+ Những người đỗ đạt cao.

+ Chính vì thế mà ông được nhà vua “mời ông ra dạy thái tử học”

- Chu Văn An là một người “đức trọng”

+ Từ quan về quê chỉ vì can gián vua không thành

+ Thẳng thắn chỉ ra những cái sai của học trò dù là quan to

Câu 5:

Cách sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản:

- Nội dung phần thân bài được trình bày theo trình tự tùy thuộc với chủ đề văn bản, kiểu văn bản.

- Nội dung phần thân bài được sắp xếp theo sự phát triển của sự việc, mạch suy luận hay trình tự thời gian và không gian.

Luyện tập

Câu 1:

Cách trình bày ý:

a. Trình bày theo trình tự không gian: từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, từ gần ra xa.

- Xa xa từ vệt rừng đen…

- Càng tới gần những đàn chim bay…

- Đứng dưới gốc cây có thể thò tay…

- Xa xa thấp thoáng…

- Đi ba nghìn thước mà vẫn thấy…

b. Trình bày ý theo trình tự thời gian:

- Mỗi mùa trong năm

- Mỗi giờ trong ngày

- Về chiều

- Khi vầng sáng na quạt khép lại dần

c, Trình bày theo chủ đề: nói về trí tưởng tượng của dân gian trong thể loại truyện truyền thuyết.

- Cách sắp xếp phù lí, liên kết cân xứng, chặt chẽ: một bên là dòng lịch sử, một bên là truyền thuyết có cốt lõi lịch sử dựa trên trí tưởng tượng của nhân dân.

Câu 2:

Trình bày về tình thương mẹ của cậu bé Hồng r văn bản Trong lòng mẹ:

- Khi sống trong những sự giả dối, xúc phạm, thâm độc của bà cô:

+ Dù non một năm Hồng chưa nhận được tin tức gì của mẹ nhưng em vẫn không hề trách hay ghét bỏ mẹ mình.

+ Căm ghét và mong muốn mãnh liệt muốn xóa bỏ tất cả các hủ tục đã đày đọa mẹ.

+ Bình tĩnh, tự tin đối đáp lại người bà cô dù trong lòng tổn thương vô cùng.

+ Luôn tin rằng mẹ sẽ trở về mà không cần phải gửi thư bảo mẹ.

- Khi gặp lại và được nằm trong lòng mẹ:

+ Thoáng thấy bóng dáng ai giống mẹ, em liền đuổi theo ngay.

+ Nhận ra mẹ, em thấy mẹ thật tươi đẹp đến lạ thường và thấy giây phút đó thật là “rạo rực”

+ Được gặp mẹ Hồng thấy sung sướng đến òa khóc, quên đi những tủi cực đã phải chịu đựng mà chỉ tận hưởng sự vỗ về, yêu thương của mẹ.

Câu 3:

Cách sắp xếp phần thân bài như trên là chưa đưuọc hợp lý.

- Trước hết, cần giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ.

- Sau đó mới chứng minh:

+ Những người chịu khó thường xuyên hòa mình vào đời sống sẽ nắm chắc tình hình, học hỏi được những điều bổ ích

+ Các vị lãnh tụ bôn ba tìm con đường cứu nước

+ Trong thời kì đổi mới, nhờ giao lưu với nước ngoài mà chúng ta đã học tập được công nghệ tiên tiến của thế giới.