Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản (trang 13 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Nội dung bài học
- Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản cần biểu đạt.
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi nội dung chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không lệch lạc hay lan man sang chủ đề khác.
- Để viết hoặc hiểu một văn bản chúng ta cần xác định chủ đề chính được thể hiện ngay ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần trong văn bản đó và những từ ngữ then chốt thường dùng lặp đi lặp lại.
I/CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
1. Tác giả nhớ lại kỉ niệm khi được mẹ dắt tay đi đến trường, khi tham dự lễ khai giảng và bắt đầu buổi học đầu tiên. Sự hồi tưởng đó đã gợi lên ấn tượng về cảm xúc đầy bỡ ngỡ, mới mẻ trong lòng tác giả.
2. Chủ đề văn bản Tôi đi học: Những cảm xúc và kỉ niệm khó quên của nhân vật trữ tình trong ngày khai giảng đầu tiên.
3. Chủ đề của văn bản là vấn đề chính, nội dung mà văn bản biểu đạt.
II. TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
1. Căn cứ vào nhan đề, vào các từ ngữ được sử dụng lặp lại: trường, lớp, học trò, ông đốc, … và những câu văn trong văn bản.
2. a, Những từ ngữ: lại tưng bừng, lại nao nức, rộn rã.
b, Những từ ngữ: con đường đã quen thuộc…tự nhiên thấy lạ, lòng tôi đang có sự thay đổi lớn, thấy mình trở nên trang trọng và đứng đắn, lúc đó trường đối với tôi chỉ là một nơi xa lạ…cái đình làng Hòa Ấp, khóc nức nở, chưa lần nào thấy phải xa mẹ lâu như lần này, sự quyến luyến tự nhiên và bất ngờ.
3. Tính thống nhất về chủ đề của một văn bản là tất cả các từ, phần, đoạn, câu của văn bản đó đều biểu đạt chủ đề chính đã xác định, không lan man sang chủ đề khác.
Để đảm bảo tính thống nhất của văn bản cần xác định được chủ đề và nội dung trọng tâm của văn bản.
III/Luyện tập
Câu 1:
a, Đối tượng của văn bản: rừng cọ quê hương.
Trình tự triển khai: Khắc họa vẻ đẹp của rừng cọ, cây cọ -> Sự gắn bó, gần gũi của người dân nơi đây với rừng cọ, cây cọ.
Không thể thay đổi trình tự sắp xếp các ý cần triển khai, vì nó sẽ làm mất đi tính logic của văn bản.
b, Chủ đề văn bản: Vẻ đẹp và ý nghĩa của rừng cọ quê hương trong cuộc sống, tình cảm của người sông Thao.
c, Đoạn 2 đã khẳng định vẻ đẹp của rừng cọ, đoạn 3 và 4 đã khẳng định vai trò không thể thay thế và tầm quan trọng của cây cọ trong đời sống (cọ sử dụng để làm chổi, để đựng hạt giống, làm nón lá, làn, mành, trái cọ được làm thức ăn).
d, Từ ngữ tiêu biểu: cây cọ, cọ, rừng cọ.
Câu tiêu biểu: Không có nơi nào…trập trùng; Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ; Người sông Thao…. rừng cọ quê mình.
Câu 2:
Ý (b) – “Văn chương lấy ngôn từ làm phương tiện thể hiện” sẽ khiến cho bài viết bị lạc đề
Câu 3:
Cần triển khai các ý:
a, Cứ mỗi mùa thu về, mỗi lần được nhìn thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ trong ngày đầu tiên đến trường, lòng lại thấy náo nức, rộn rã, xốn xang.
b, Mọi thứ trên đường tới trường đều trở nên mới mẻ, lạ lẫm.
c, Ngôi trường đã trở nên rộng lớn hơn, thấy chơ vơ, lo sợ.
d, Thấy lớp học và bạn bè thật thân quen, chăm chú lắng nghe bài học đầu tiên.
Bản 2/ Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản (siêu ngắn)
I. Chủ đề của văn bản
Đọc lại văn bản "Tôi đi học" – Thanh Tịnh và trả lời các câu hỏi
Câu 1. :
Tác giả đã nhớ lại những kỉ niệm có ấn tượng sâu sắc trong thời thơ ấu của mình: Kỉ niệm về ngày khai giảng đầu tiên: nhớ về tâm trạng khi đi cùng mẹ trên con đường quen thuộc đến trường, cảnh vật, khi đứng trước sân trường và khi vào lớp học.
Sự hồi tưởng đó đã gợi lên những ấn tượng sâu sắc trong lòng tác giả: Tâm trạng náo nức, hồi hộp, lo lắng như sống lại. Tác gủa xao xuyến khi nhớ lại những cảm xúc trong sáng và tươi đẹp về ngày tựu trường đầu tiên.
Câu 2: :
Chủ đề văn bản Tôi đi học: Những ấn tượng và kỉ niệm sâu sắc về ngày tựu trường đầu tiên
Câu 3:
Chủ đề củ là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản cần biểu đạt.
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Câu 1:
Căn cứ cho thấy văn bản "Tôi đi học" đã thể hiện những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên:
- Nhan đề: Tôi đi học
- Từ ngữ: Đại từ “tôi” (nói về kỉ niệm của tác giả) buổi tựu trường, kỉ niệm, lần đầu tiên đi tới trường, sách vở, ngôi trường Mĩ Lí, học trò, bút thước, thầy, lớp, ông đốc trường, hồi trống, lớp năm, xếp hàng, bảng đen, bàn ghế, phấn, đánh vần, bài viết tập.
- Hệ thống câu văn:
+ Hằng năm cứ vào dịp cuối thu…buổi tựu trường.
+ Tôi quên làm sao được …bầu trời quang đãng.
+ Hôm nay tôi đi học.
Câu 2: :
a. Từ ngữ đã chứng tỏ tâm trạng in sâu vào lòng “tôi” suốt cả cuộc đời: không thể nào quên được, nao nức, mơn man, các cảm giác trong sáng đó, tưng bừng rộn rã, …
b. Các từ ngữ, các chi tiết đã làm nổi bật cảm giác mới lạ đan xen với bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ tới trường, khi cùng các bạn mới đi vào lớp:
- Từ ngữ: lo sợ vẩn vơ, trang trọng, dềnh dàng, e sợ, rụt rè, chơ vơ, bỡ ngỡ, ngập ngừng, vụng về, giật mình, run run, lúng túng…
- Chi tiết:
+ Cảm thấy con đường quen thuộc hằng ngày bỗng trở nên xa lạ
+ Làm rơi vở, cảm thấy vở nặng, muốn thử sức cầm bút thước
+ Cảm thấy trang trọng và đứng đắn trong bộ quần áo mới
+ Các cảm xúc khi đứng trước sân trường, khi nghe hồi trống trường, khi chờ gọi đến tên, khi ngồi trong lớp học…
Câu 3: :
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề chính là văn bản tập trung vào diễn đạt vấn đề chính và biểu đạt đối tượng đã định, không lam man hay lạc sang chủ đề khác
- Để viết hoặc hiểu một văn bản cần phải xác định được chủ đề được thể hiện ra ở nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản và những từ ngữ được sử dụng lặp đi lập lại, những câu thể hiện chủ đề.
Luyện tập
Câu 1:
a. Văn bản trên biểu đạt đối tượng: Rừng cọ ở quê tác giả, viết về vấn đề: Rừng cọ có sự gắn bó và gần gũi với đời sống của người dân song Thao. Những đoạn văn đã trình bày vấn đề và đối tượng theo trình tự:
- Khái quát chung vẻ đẹp của rừng cọ: Rừng cọ trập trùng
- Miêu tả các chi tiết hình dáng củacây cọ: cây non, thân cọ, búp cọ, lá cọ.
- Kể về các kỉ niệm với rừng cọ: Ngôi trường, căn nhà, đi trong rừng cọ
- Sự gắn bó của rừng cọ đối với quê hương, gia đình
- Khẳng định nỗi nhớ da diết với rừng cọ
Không nên thay đổi trình tự các ý cần triển khai như trên. Vì: Trình tự trên đã mạch lạc, hợp lí về nội dung và dòng hồi tưởng và cảm xúc của tác giả.
b. Chủ đề của văn bản trên: Vẻ đẹp và sự gắn bó thân thiết giữa rừng cọ và con người.
c. Chứng minh:
+ Qua nhan đề
+ Qua trình tự văn bản và cấu trúc,
d. Chủ đề văn bản trên được thể hiện qua:
- Từ ngữ: búp cọ, lá cọ, mành cọ, làn cọ, trái cọ, chổi cọ, nón lá cọ, rừng cọ, cây cọ, thân cọ.
- Câu văn: “Chẳng có nơi nào đẹp bằng sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng. ”, “Cuộc sống nơi quê tôi gắn bó với cây cọ. ”, “ Người sông Thao đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình”.
Câu 2:
Các ý làm cho bài viết lạc đề: (b), (d), (e)
Câu 3:
a, Cứ mỗi mùa thu về, mỗi lần được nhìn thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại cảm thấy nao nức, rộn rã, xốn xang.
b, Con đường đến trường đã trở nên lạ lẫm do lòng “tôi” đang có những thay đổi lớn.
c, Mẹ âu yếm dắt tay “tôi” đi đến trường trên con đường làng dài và hẹp.
d, Nhân vật “tôi” muốn thử sức mình tự mang sách vở như một cậu học trò thực sự
e, Sân trường rộng và chật kín cả người
g, Ông đốc và thầy giáo trẻ yêu mến và nhẹ nhàng đón tiếp học trò
h, Nhân vât “tôi” và các bạn mới đều sợ hãi, chơ vơ trong hàng người đang bước vào lớp
Bài trước: Soạn bài: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ (trang 11 sgk Ngữ văn 8 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Trong lòng mẹ (trang 20 sgk Ngữ văn 8 tập 1)