Soạn bài: Thiên đô chiếu (Soạn văn 8)
Bố cục chia thành 3 phần:
+ Phần 1: “Từ đầu….. phồn thịnh”: Phân tích các cơ sở và tiền đề của việc dời đô.
+ Phần 2: “Thế mà…. dời đô”: Đánh giá về Hoa Lư và phê phán hai triều Đinh- Lê.
+ Phần 3: “Huống gì….. muôn đời”: Những lí do chính đáng để chọn Đại La là kinh đô mới.
Nội dung bài học
“Chiếu dời đô” phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất; đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Sự việc dẫn chứng các triều đại xưa của Trung Quốc đã từng có các cuộc dời đô có mục đích: đây là một việc đã từng diễn ra, có người đã làm, chứ không phải là lần đầu. Mặc khác, các triều đại Trung Quốc quyết định dời đô là thuận theo ý trời, ý dân nên việc “vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh”. Sự việc dẫn chứng đó làm cơ sở để khẳng định ý kiến dời đô của mình là hoàn toàn thuyết phục.
Câu 2:
Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) không còn phù hợp vì 2 triều Đinh, Lê đã làm theo ý mình, khinh thường ý trời, không theo dấu cũ của các triều Thương, Chu, “khiến cho triều đại không được lâu bền, vận nước ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không thích nghi được. ”
Thực ra, là vì thế lực chưa đủ mạnh, nên 2 triều đại Đinh, Lê vẫn phải dựa vào địa thế hiểm yếu của vùng núi đá vôi Ninh Bình để dễ bề ứng phó khi có sự xâm lược của các thế lực phương Bắc.
Câu 3:
Thành Đại La có vị thế thuận lợi về mọi mặt:
- Đây là kinh đô cũ của bậc Cao Vương.
- Ở nơi trung tâm của trời đất; được thế rồng cuộn hổ ngồi.
- Có bốn ưu điểm là bằng phẳng, rộng rãi, cao ráo, thoáng đãng. Do đó người dân không bị lụt, muôn vật đa dạng, phong phú và tốt tươi.
⇒ Đại La xứng đáng là nơi được chọn làm kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Câu 4:
- Về lí lẽ:
+ Dẫn sử các triều đại lớn từng dời đô trở nên hưng thịnh, bền vững.
+ Đối chiếu với thực trạng của 2 nhà Đinh, Lê khi chọn Hoa Lư làm kinh đô.
+ Đưa ra các lập luận đầy thuyết phục về địa thế thuận lợi của nơi được chọn làm kinh đô mới.
- Về tình cảm:
+ Câu cuối cùng không phải là một mệnh lệnh của vua ban mà chính là một câu hỏi có tính chất dân chủ: “các khanh nghĩ thế nào? ”.
+ Tác giả thể hiện sự thương xót cho bàn dân trăm họ dưới triều Đinh – Lê.
+ Tác dụng: tạo sự đồng cảm giữa nhân dân và nhà vua, vừa biểu thị tinh thần dân chủ, đồng thời làm tăng thêm sức thuyết phục cho bài cáo.
Câu 5:
Dời kinh đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng bằng phẳng, rộng rãi đã chứng tỏ triều đình nhà Lý đã có lực lượng quân sự đủ lớn để phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược của các thế lực phương Bắc. Định đô tại Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của muôn dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập và tự cường.
Luyện tập
Chiếu dời đô có sự kết hợp hợp lý, chặt chẽ giữa lý và tình theo mạch lập luận:
+ Đầu tiên, dẫn chứng lịch sử về các triều đại ở Trung Quốc sau khi dời đô và trở nên hưng thịnh – do làm việc hợp với mệnh trời và lòng dân.
+ Dẫn ra dẫn chứng nhà Đinh, Lê tiền triều không làm theo mệnh trời, vẫn đóng đô ở Hoa Lư khiến cho vận nước suy yếu, dân không phát triển.
+ Khẳng định và ca ngợi vị thế của thành Đại La: thế đất, vị trí địa lý, thuận lợi cho giao thương phát triển kinh tế.
+ Vua Lý đã đánh giá Đại La là nơi hội tụ trọng yếu của 4 phương trời, là kinh đô bậc nhất của bậc đế vương muôn.
→ Chiếu dời đô có sức thuyết phục cao do nhà vua có tầm nhìn đúng đắn và sâu sắc về thành Đại La- Thăng Long.
Bài trước: Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 5 (Soạn văn 8) Bài tiếp: Soạn bài: Câu phủ định (Soạn văn 8)