Soạn bài: Chương trình địa phương (phần tiếng việt) (Soạn văn 8)
Câu 1:
Đọc các đoạn trích:
Những từ ngữ xưng hô địa phương trong các đoạn trích cho trên là: u, mợ (đều sử dụng để thay thế cho mẹ). Từ mẹ là từ ngữ toàn dân, từ u là từ ngữ địa phương, còn từ mợ là một biệt ngữ xã hội.
Câu 2:
Tìm những từ xưng hô địa phương khác.
Ví dụ:
- Đại từ chỉ trỏ người: moa, tui, qua, choa (tôi), tau (tao), mi (mày), tụi tui (chúng tôi), hấn (hắn),…
- Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc sử dụng để xưng hô:
+ tía, ba, bọ, thầy, cậu ⇒ chỉ bố.
+ đẻ, mạ, u, bầm, má, vú ⇒ chỉ mẹ.
+ cố (cụ), bá (bác), ông (ông), mệ (bà), eng (anh), ả (chị),…
Câu 3:
Những từ ngữ xưng hô địa phương thường chỉ sử dụng trung phạm vi giao tiếp hẹp (trong vùng địa phương) và không sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức.
Câu 4:
Có thể rút ra các nhận xét:
- Phần lớn những từ chỉ người có quan hệt thân thuộc đều có thể sử dụng để xưng hô.
- Trong tiếng Việt, người ta còn sử dụng các đại từ, những từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp,... để xưng hô.
Bài trước: Soạn bài: Tổng kết phần văn (tiếp theo) (Soạn văn 8) Bài tiếp: Soạn bài: Tổng kết phần văn (tiếp theo) (Soạn văn 8)