Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy) (trang 161 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2)
Câu 1 (trang 161 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 1, trang 159 SGK: Hãy ghi các câu sau đây vào vở và đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp
Trả lời:
a, Từ xư tới nay, Thánh Gióng luôn là một hình ảnh rực rỡ về tinh thần yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng đánh đuổi giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b, Buổi sáng, sương muối đã phủ trắng những cành cây bãi cỏ. Gió bấc thổi hun hút. Núi đồi, làng bản, thung lũng chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn cả vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
Câu 2 (trang 161 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 2, trang 159 SGK: Với mỗi dấu ba chấm sau đây, em hãy lựa chọn thêm 1 chủ ngữ phù hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh.
Trả lời:
a, Vào giờ tan tầm, xe máy, xe buýt, xe ô tô đi lại nườm nượp trên đường phố.
b, Trong vườn, hoa huệ, hoa hồng, hoa lan đua nhau nở rộ.
c, Dọc theo bờ sông, các vườn ổi, vườn xoài, vườn nhãn xum xuê, trĩu quả.
Câu 3 (trang 161-162 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 3, trang 159 SGK: Với mỗi dấu ba chấm sau đây, em hãy lựa chọn thêm 1 vị ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh.
Trả lời:
a, Những chú chim bói cá có chiếc mỏ nhọn và dài, màu sắc sặc sỡ.
b, Mỗi lần về quê, tôi đều chạy theo lũ bạn lên đê, thả diều và đuổi bắt.
c, Lá cọ màu xanh, dài, xòe ra trông như những chiếc ô lớn.
d, Dòng sông quê tôi trong mát, chảy hiền hòa.
Câu 4 (trang 162 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Điền dấu phẩy vào các chỗ thích hợp trong các đoạn văn dưới đây
Trả lời:
a, Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khỏe, được vớt lên hàng giờ mà vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lốm đốm. Những con cá chim thân dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay trên bầu trời, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con cá nhụ trắng lốp béo núc, bóng mượt giống như được quét thêm một lớp mỡ ngoài vảy. Những con tôm he tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay của đứa trẻ lên 3, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi.
b, Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn chơi bắt bướm ở bờ sông. Chao ôi, những con bướm có đủ màu sắc, đủ hình dáng. Con thì xanh biếc như nhung, bay nhanh loang loáng. Con thì vàng sẫm nhiều hình, mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ như đang trôi trong nắng.
Câu 5 (trang 163 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Trong câu dưới đây, nếu đặt dấu phẩy vào những chỗ khác nhau sẽ làm cho ý nghĩa của câu trở nên khác nhau. Hãy thử đặt dấu phẩy và giải thích ý nghĩa của từng cách đặt dấu phẩy đó.
Trả lời:
Có thể có các cách đặt dấu phẩy như dưới đây:
- Trong nhà, trẻ em nô đùa.
- Trong nhà trẻ, em nô đùa.
Câu 6 (trang 163 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Hãy lấy 1 bài tập làm văn của em, phân tích cách sử dụng dấu phẩy trong đó để rút kinh nghiệm cho các bài viết sau này.
Trả lời:
Học sinh tự lấy 1 bài tập làm văn của bản thân để tự phân tích, từ đó chỉ ra các lỗi về cách sử dụng dấu phẩy và sửa lại cho đúng.
Bài trước: Tổng kết phần tập làm văn (trang 155 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2) Bài tiếp: Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn) (trang 164 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2)