Trang chủ > Lớp 6 > Giải VBT Ngữ văn 6 > Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) (trang 3 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2)

Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) (trang 3 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2)

Câu 1 (trang 3 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Trong đoạn trích đã cho có bao nhiêu nhân vật? Những nhân vật nào tham gia vào câu chuyện? Dựa vào đâu để khẳng định điều đó? Việc Dế Mèn xưng "tôi" (tự kể về mình) có tác dụng gì?

Trả lời:

- Những nhân vật có mặt trong đoạn văn đã cho là: Dế Mèn, Dế Choắt, anh Gọng Vó, các anh Cò, chị Cốc, mấy chị Cào Cào, chim Cắt.

- Những nhân vật tham gia vào câu chuyện là: Dế Choắt, Dế Mèn và chị Cốc.

- Dế Mèn xưng "tôi" có tác dụng là: câu chuyện được kể có tính chân thực cao hơn, tăng độ tin cậy cho người đọc.

Câu 2 (trang 3-4-5 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 10 SGK: Hãy đọc kỹ đoạn văn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi, sau đó:

a, Ghi lại những chi tiết miêu tả hành động và ngoại hình của Dế Mèn. Nhận xét về trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn đó.

b, Tìm các tính từ miêu tả về hình dáng và tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn. Thay thế một số từ đó bằng các từ gần nghĩa hoặc đồng nghĩa sau đó rút ra nhận xét về cách sử dụng từ ấy của tác giả.

c, Nhận xét về tính cách của nhân vật Dế Mèn trong đoạn văn này.

Trả lời:

a, - Những từ miêu tả hành động và ngoại hình của Dế Mèn là:

Một chàng dế thanh niên cường tráng, có đôi càng mẫm bóng, vuốt ở khoeo và chân cứng dần và nhọn hoắt, tôi đạp phanh phách vào những ngọn cỏ, tôi vũ cánh nghe âm thanh phành phạch giòn giã, tôi bước đi bách bộ, đôi cánh bây giờ đã thành cái áo dài trùm kín xuống tận chấm đuôi, người tôi rung rinh một màu bóng mỡ soi gương được, cái đầu to ra và nổi từng mảng, cái răng đen nhánh, sợi râu dài và uốn cong, tôi cà khịa tất cả bà con trong xóm, tôi quát mấy chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó.

- Trình tự miêu tả đúng với đoạn văn đã được xác nhận trong những trường hợp dưới đây là: Miêu tả về ngoại hình và hành động đan xen nhau.

- Cách miêu tả đã được xác nhận đúng với đoạn văn trong những trường hợp dưới đây là: Miêu tả hình dáng chung trước sau đó mới miêu tả các chi tiết của thân thể sau.

b, Các từ gần nghĩa hoặc đồng nghĩa với các từ miêu tả hình dáng và tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn là:

Tính từ miêu tả hình dángTừ gần nghĩa hoặc đồng nghĩaTính từ miêu tả tính cáchTừ gần nghĩa hoặc đồng nghĩa
cường trángkhỏe mạnh tợnliều lĩnh
mẫm bóngbóng loángxốc nổibốc đồng
cứngcứng cáphung hănghung bạo
nhọn hoắtnhọnhống háchngông cuồng
ngắn hủn hoẳnngắn cũn
đen nhánhđen láy
hùng dũngdũng mãnh

- Cách sử dụng từ ngữ của tác giả đã thể hiện được: sự quan sát rất tinh tế, trí tưởng tượng phong phú và khả năng sử dụng từ ngữ đạt hiệu quả cao, khó có thể thay thế từ trong bài được.

c, - Các từ được đánh dấu dưới đây phù hợp với tính cách của nhân vật Dế Mèn trong đoạn văn: tự phụ, hung hăng, xốc nổi, xem thường mọi người.

Tính cách của Dế Mèn là xốc nổi, hung hăng, luôn xem thường mọi người, tự phụ, kiêu căng, luôn xem mình là nhất.

Câu 3 (trang 6 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 11 SGK: Nhận xét về thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt (thể hiện qua lời lẽ, cách xưng hô, giọng điệu,... )

Trả lời:

- Đặt tên cho người hàng xóm của mình là Dế Choắt đó chính là chi tiết đã thể hiện thái độ khinh thường và chế giễu người khác của Dế Mèn.

- Dế Mèn chê Dế Choắt các điểm sau: ngoại hình gầy gò, ốm yếu, tính nết thì ăn xổi ở thì.

- Dế Mèn xưng ta, gọi Dế Choắt là chú mày

Câu 4 (trang 6 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 11 SGK: Nêu các diễn biến tâm lí và thái độ của nhân vật Dế Mèn trong việc trêu chị Cốc dẫn tới cái chết của Dế Choắt.

Qua sự việc đó, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho bản thân mình. Bài học ấy là gì?

Trả lời:

- Thái độ của Dế Mèn đối với chị Cốc có diễn biến như sau: Khi thấy chị Cốc thì Dế Mèn tỏ ra hung hăng, kiêu căng bày trò trêu chọc, không biết sợ là gì nhưng khi nghe thấy tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt thì sợ khiếp vía chỉ biết nằm im thin thít.

- Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là: ăn năm, hối hận, thương xót vì đã gây họa cho Dế Choắt

- Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn đã rút ra cho chính mình là: không nên có thói hung hăng bậy bạ, hành động mà không suy nghĩ.

Câu 5 (trang 7 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): trang 11 SGK: Hình ảnh các con vật được miêu tả trong truyện có giống với chúng ở trong thực tế không? Có đặc điểm nào của con người đã được gán cho chúng không? Em có biết tác phẩm nào viết về loài vật có nội dung tương tự như truyện này?

Trả lời:

- Mức độ giống với thực tế của các con vật đã được miêu tả trong truyện:

+ Có các chi tiết giống với thực tế

+ Có một số chi tiết không giống trong thực tế

- Các đặc điểm của con người đã được gán cho những con vật trong truyện là: biết suy nghĩ, nói năng, mỗi con vật đều có tính cách riêng.

- Các điểm giống và khác nhau trong việc miêu tả các nhân vật là các con vật trong truyện này với truyện ngụ ngôn đã được học là:

+ Giống nhau: đều gán cho con vật các đặc điểm về tính cách của con người.

+ Khác nhau: trong truyện này con vật còn được miêu tả về ngoại hình.

Câu 6 (trang 7-8 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Tại sao bài học đối với Dế Mèn trong câu chuyện này lại là bài học đường đời đầu tiên? Bài học này có tác dụng như thế nào trong cuộc đời phiêu lưu của Dế Mèn sau này?

Trả lời:

Câu chuyện này nằm ở phần đầu của tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí, khi mà Dế Mèn vẫn chưa bắt đầu cuộc đời phiêu lưu của mình. Vì thế bài học này được xem là bài học đầu tiên của Dế Mèn, nó giúp cho Dế Mèn nhìn nhận lại bản thân và thay đổi tính cách hung hăng, coi thường người khác, giúp Dế Mèn cẩn trọng hơn trong các hành động sau này trong cuộc đời phiêu lưu của mình.

Câu 7 (trang 8 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): So sánh đoạn trích này với những truyện ngụ ngôn đã được học để làm rõ các điểm giống và khác nhau về cách nêu bài học để răn dạy mọi người.

Trả lời:

+ Giống nhau: Đều thông qua chuyện của các loài vật để nói bóng gió về chuyện con người, từ đó nêu ra các bài học mang tính giáo dục và răn dạy con người.

+ Khác nhau: Ở trong truyện này, bài học do chính nhân vật trong truyện nói ra và tự nhân vật cũng đã rút ra bài học cho bản thân mình.