Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ
Câu 1 (trang 92 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 1, mục II, trang 105 SGK: Nhắc lại đặc điểm của thể thơ năm chữ đã được chuẩn bị ở nhà.
Trả lời:
- Số chữ trong từng dòng thơ: 5 chữ
- Vần giữa của các dòng thơ: vần cách, vần chân
- Nhịp trong từng dòng thơ: nhịp 2/3,3/2
- Số dòng trong từng bài thơ: không hạn định
Câu 2 (trang 92-93 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Xác định vần và nhịp trong các đoạn thơ. Qua 2 đoạn thơ trên, em có nhận xét gì về cách tổ chức vần và cách ngắt nhịp trong thể loại thơ năm chữ.
Trả lời:
Nhịp của thơ năm chữ thường là: nhịp 3/2 hoặc nhịp 2/3
Vần trong bài thơ năm chữ: thương là vần cách, vần chân
Câu 3 (trang 93 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Điền từ có mang vần vào các chỗ trống để hoàn thành các đoạn thơ dưới đây:
Trả lời:
(1) Đừng ăn lúa đồng nhà
(2) Lúa của mẹ của ta
(3) Phải cấy cầy mới ra
(4) Phượng một đầu thắp lửa
Câu 4 (trang 94 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Thử chuyển đoạn thơ 6 chữ dưới đây thành 1 đoạn thơ năm chữ
Trả lời:
Kết quả việc chuyển đổi thể thơ sáu chữ thành năm chữ:
Xuân lên đồi cỏ thơm
Hạ nhìn trời mây khói
Thu tím cầu, tím núi
Đông ngày trắng mưa dầm
Nhìn trời anh khẽ nói
Mới thôi, đã một năm
Rồi một ngày trắng tóc
Những lòng vẫn không nguôi
Thời gian sao xuẩn ngốc
Sắp hết một đời người
Câu 5 (trang 95 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 2, mục II trang 105 SGK: Trao đổi theo nhóm về các bài thơ 5 chữ tự làm ở nhà để xác định bài sẽ đọc trước lớp của nhóm
Trả lời:
Hôm nay tôi tới trường
Nắng vương đầy trên lá
Nắng chảy dài trên vai
Thấy lòng sao lạ quá
Mùa hạ, mùa chia tay
Bảng phấn vẫn còn đây
Mà bạn tôi đâu hết
Chỉ còn lớp học thôi
Bài trước: Câu trần thuật đơn (trang 89 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2) Bài tiếp: Lòng yêu nước (I-li-a Ê-ren-bua) (trang 96 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2)