Ôn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) (trang 143 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2)
Câu 1 (trang 143 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 1, trang 151 SGK: Đặt dấu chấm vào các chỗ thích hợp trong đoạn văn dưới đây.
Trả lời:
- Tuy giá rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã tô điểm những chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo cao chót vót ở lưng trời, phủ một màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách đây ít ngày vẫn còn trần trụi một màu đen xám. Trên các bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, những vòm cây quanh năm xanh um giờ đã dần dần chuyển màu lốm đốm, như được phủ lên một lớp bụi phấn hung vàng: những vườn nhã, vườn vải đang trong thời điểm trổ hoa... Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều ấm áp, từng đàn chim én bay từ dãy núi biếc phía xa đến, lượn vòng trên các bến đò, đuổi nhau xập xè bên cái mái nhà đang tỏa khói. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên những bãi soi dài nổi lên đây đó ở khoảng giữa sông, những con sếu, con giang cao gần bằng người, không biết từ đâu bay về đây, theo nhau lững thững bước, thấp thoáng trong làn mưa bụi trắng xóa. Có những buổi, cả môt quãng sông ở phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, không khác nào các đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong những đầm bãi rậm rạp lau sậy.
Câu 2 (trang 144 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 2, trang 151 SGK: Đoạn đối thoại sau đây có dấu chấm hỏi nào sử dụng chưa đúng không? Tại sao?
Trả lời:
Dấu chấm hỏi đặt sai: "Chưa? "; "Nếu tới đó, bạn mới hiểu được tại sao mọi người lại thích đến thăm động như vậy? ".
Đặt dấu chấm hỏi đặt sai là vì: câu trên không có ý hỏi mà có ý nghĩa khẳng định.
Câu 3 (trang 144 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Bài tập 4, trang 151 SGK: Đặt dấu câu phù hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn sau đây.
Trả lời:
Chị Cốc liền quát lớn:
- Mày nói gì?
- Lạy chị, em có nói gì đâu!
Rồi Dế Choắt lủi vào.
- Chối hả? Chối này! Chối này!
Mỗi câu "Chối này" chị Cốc lại giáng một mỏ xuống.
Câu 4 (trang 144-145 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Cuối cùng các câu dưới đây cần đặt dấu gì?
Trả lời:
a, Mấy giờ rồi?
b, Vừa nãy đã có bạn hỏi tớ mấy giờ rồi.
c, Này, bạn đã làm bài tập số 4 chưa?
d, Hãy cho biết đây là cái gì?
Câu 5 (trang 145 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): Trong các câu dưới đây, câu nào đặt dấu câu sai? Hãy sửa lại các câu đó cho đúng.
Trả lời:
Những câu bị đặt sai dấu câu là: b, c, d.
Câu (b) chữa lại thành dấu (?)
Câu (c) chữa lại thành dấu (? )
Câu (d) chữa lại thành dấu (! )
Câu 6 (trang 145-146 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2): 2 hai đoạn trích dưới đây. Hãy giải thích vì sao ở 2 câu cầu khiến lại sử dụng các dấu câu khác nhau. Đọc thành tiếng từng câu để thấy được sự khác nhau đó.
Trả lời:
- Câu cầu khiến trong đoạn trích (a) sử dụng dấu chấm than, vì: người nói là tên quan phủ nên có tính chất ra lệnh với thái độ hách dịch.
- Câu cầu khiến ở trong đoạn trích (b) sử dụng dấu chấm, vì: tên cai lệ và người nhà lí trưởng không khác nhau về cấp bậc và có tính bàn bạc gợi sự đồng ý.
Bài trước: Động Phong Nha (Trần Hoàng) (trang VBT Ngữ Văn 6 Tập 2) Bài tiếp: Tổng kết phần văn (trang 149 VBT Ngữ Văn 6 Tập 2)