Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật (trang 139 sgk Tiếng Việt 4)
Câu 1 (trang 139): Phân đoạn bài văn "Con tê tê" và nêu rõ nội dung chính của từng đoạn văn.
Giải đáp:
Bài văn miêu tả "Con tê tê" gồm có sáu đoạn:
a) Đoạn 1: Từ đầu đến "đào thủng núi" - Có nội dung: Giới thiệu về con tê tê.
b) Đoạn 2: Từ "bộ vảy" đến "chỏm đuôi". - Có nội dung: Miêu tả hình dạng và đặc điểm nổi bật của con tê tê: bộ vảy của nó bao bọc từ đầu đến đuôi, để phân biệt với các loài vật khác.
c) Đoạn 3: Bắt đầu từ "Tê tê" cho đến "kì hết mới thôi". - Có nội dung: Kết hợp mô tả hoạt động bắt mồi của loài tê tê và đặc điểm của từng bộ phận bên trong cơ thể (miệng, lưỡi).
d) Đoạn 4: Bắt đầu từ "đặc biệt" đến "trong lòng đất". - Nội dung: kết hợp miêu tả đặc điểm của bộ phận chân, móng và cách đào đất của tê tê.
e) Đoạn 5: Bắt đầu từ "tuy vậy" đến "ngoài miệng lỗ" - Nội dung: Cho biết một đặc điểm có tính chất nhược điểm của con tê tê.
g) Đoạn 6: Phần còn lại của bài văn. - Nội dung: Cảm nhận của người viết về con tê tê.
Câu 2. Tác giả chú ý đến đặc điểm nào khi mô tả hình dạng bên ngoài của con tê tê.
Gợi ý: Tác giả lưu ý đến những đặc điểm nào sau khi mô tả hình dạng bên ngoài của tê tê. - Bộ vẩy và bốn chân của con tê tê.
Câu 3. Những chi tiết nào đã cho thể hiện rằng tác giả quan sát hoạt động của con tê tê rất tỉ mỉ và đã chọn được nhiều đặc điểm lý thú.
Gợi ý: Các chi tiết sau đã cho thấy tác giả có cách quan sát tỉ mỉ đến các hoạt động của tê tê và đã lựa chọn được nhiều đặc điểm lý thú. Đó là: - "Miệng của tê tê nhỏ, hai hàm dường như chỉ có lợi mà không có răng. Nhưng bù lại nó lại có cái lưỡi để bắt con mồi rất lợi hại. Nó chỉ cần thè cái lưỡi dài, nhỏ chỉ bằng chiếc đũa, xẻ thành ba nhánh". - "Đặc biệt nhất là con tê tê có bốn chân rất ngắn với những móng vuốt cực sắc và khỏe. Khi nó đào đất, nó dũi đầu xuống và đào thật nhanh không khác gì một cái máy, chỉ khoảng nửa phút đã ngập nửa thân mình của nó".
Câu 2 (trang 140): Quan sát kỹ ngoại hình của một con vật mà em rất thích và viết một đoạn văn mô tả ngoại hình con vật đó
Giải đáp:
Nhà em có một con mèo tam thể rất đẹp. Bộ lông của nó mềm mượt như nhung và có ba màu vàng, trắng và đen. Hai tai của nó vểnh lên và luôn cử động như đang nghe ngóng mọi động tĩnh ở xung quanh. Hai mắt của nó có màu xanh như màu nước. Khi nắng to con ngươi bên trong mắt của nó khép nhỏ lại trông như sợi tơ đen. Khi trong bóng tối, hai con ngươi sẽ mở to ra để nhìn được rõ hơn. Hai bên mép nó có hai chùm ria dài mọc tỏa ra với những sợi lông cứng như sợi cước. Những chiếc ria mép này giúp cho mèo có thể đi trong bóng đêm mà không bị va chạm vào vật gì. Bốn chân của nó có móng sắc nhưng lúc bình thường các móng đó quặp vào nên nó đi lại không có tiếng động. Cái đuôi của nó thật dài, thon và cũng có ba màu vàng, trắng và đen.
Câu 3 (trang 140): Quan sát thật tỉ mỉ hoạt động của một con vật mà em yêu thích nhất và viết một đoạn văn miêu tả các hoạt động đó.
Giải đáp:
Con mèo hay nằm ngủ và phơi mình trong sân nắng. Mỗi lúc như vậy nhìn nó có vẻ lười biếng lắm. Nhưng khi nó đã ngủ đẫy giấc và bắt đầu hoạt động thì lại rất nhanh nhẹn. Nó chay theo và đùa giỡn với những cánh hoa giấy đang lăn tròn theo gió trong sân nhà. Thoáng chốc nó lại chạy vụt đến gốc cau rồi leo thoăn thoắt trên thân cau, khi lên tới nửa thân cau nó lại nhanh nhẹn tụt xuống. Có lúc tôi nhìn vào bếp thấy nó đang ngồi lặng lẽ rình xem con mồi đang làm gì. Nó lặng im và kiên trì ngồi co mình lại chờđợi. Chính sự lặng im này đã khiến một chú chuột nhắt không cảm thấy được nên đã lơ láo thò đầu ra. Chú chuột nhắt thụt đầu nhanh vào rồi lại thò đầu ra rồi chú bò hẳn ra ngoài. Chỉ cần có thế, mèo tung mình thật nhanh và chụp lên con chuột. Con chuôt đã nằm gọn trong những nanh vuốt sắc nhọn của nó. Con chuột nhắt thở rất mạnh, đôi mắt vẫn mở to vì quá bất ngờ và không hiểu chuyện gì đã xảy ra, vừa như đang tính đường bỏ chạy. Con mèo tha con chuột ra giữa bếp rồi giả vờ thả nó ra. Chuột nhắt tưởng bở vội vàng tháo chạy. Nhưng thoắt cái mèo ta đã đuổi kịp và chộp lên nó. Cuối cùng con chuột nhắt kiệt sức và chết lịm.
Bài trước: Tập đọc: Ngắm trăng. Không đề (trang 137 sgk Tiếng Việt 4) Bài tiếp: Luyện từ và câu: Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu (trang 141 sgk Tiếng Việt 4)