Viết bài tập làm văn số 3 - Văn thuyết minh (trang 145 Ngữ văn 8 tập 1)
Mở bài: Kính đeo mắt là một vật dụng thông dụng trong thời đại ngày nay, được nhiều lứa tuổi sử dụng.
Thân bài:
- Cấu tạo của kính gồm có gọng kính và mắt kính.
+ Gọng kính được làm bằng kim loại hoặc nhựa cao cấp, có nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau.
+ Mắt kính được làm bằng thủy tinh trong suốt hoặc nhựa
- Kính đeo mắt có nhiều loại như kính thời trang, kính viễn, kính cận, kính râm, … Không nên tùy tiện sử dụng vì có một số loại kính chỉ sử dụng trong những trường hợp nhất định, kính cận thì chỉ người bị cận thị mới sử dụng, …
- Cách sử dụng và bảo quản: sau khi dùng kính xong nên lau kính và cho vào hộp để tránh trầy xước.
Kết bài: Cần có hiểu biết về kính để sử dụng và giữ gìn kính theo đúng cách để bảo vệ đôi mắt khỏe đẹp.
II. Bài văn mẫu
Đề 2: Thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi.
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu chung về vai trò của chiếc bút bi trong học tập và công việc.
Thân bài:
- Cấu tạo gồm các bộ phận sau:
+ Vỏ bút phong phú về kiểu dáng, màu sắc, chủng loại, thường được làm bằng nhựa hoặc kim loại có tác dụng bảo vệ các bộ phận bên trong bút, để dễ cầm viết và còn thể hiện phong cách của người sử dụng khi lựa chọn cây bút đó.
+ Ngòi bút có mực, đầu có một viên bi nhỏ như mũi kim để điều hòa lượng mực tiết ra mỗi khi viết. Đây cũng là lí do vì sao lại đặt tên cho nó là bút bi. Trên thân ngòi bút thường có kèm theo một chiếc lò xo để tạo lực đàn hồi mỗi khi ấn và bấm bút khi viết.
- Hình dạng chung của chiếc bút bi: thường có hình dáng hình trụ dài, hoặc nhiều khi nhà sản xuất tạo ra các kiểu dáng mập gầy khác nhau cho cây bút, có khi còn gắn thêm lên đầu bút những hình con thú đáng yêu.
- Công dụng: vô cùng tiện lợi vì tính viết nhanh gọn, là người bạn đồng hành của các em học sinh, sinh viên, giáo viên và với tất cả mọi người.
- Cách bảo quản: Ngòi bút là phần quan trọng nhất nên khi sử dụng xong cần phải bấm ngòi thụt vào để tránh làm rơi gây vỡ, gai ngòi bút.
Kết bài: Bút bi mãi là vật dụng tiện lợi và cần thiết, gần gũi trong cuộc sống con người.
II. Bài văn mẫu
Đề 3: Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến.
I. Dàn ý
Mở bài: Đôi dép lốp trong kháng chiến là được xem là vật chứng tiêu biểu cho một quá trình gian khổ của nhân dân Việt Nam sống trong thời kháng chiến.
Thân bài:
- Giới thiệu chung về lịch sử ra đời của đôi dép lốp cao su: Trong cuộc kháng chiến có muôn vàn khó khăn và thiếu thốn, đôi dép lốp được cắt từ lốp xe thêm một vài vật dụng khác là vật dụng cần thiết trong kháng chiến của các anh bộ đội.
- Đặc điểm hình dáng, cấu tạo:
+ Hình dáng giống như đôi dép bình thường nhưng có quai dép được làm từ săm xe ô tô cũ, 2 quai trước bắt chéo, 2 quai sau song song, vắt ngang cổ chân.
+ Đế dép được làm từ lốp xe ô tô cũ hoặc được đúc bằng cao su, đế có đục những cái lỗ để xỏ quai qua.
+ Điểm đặc biệt: giữa quai và đế không cần keo để dính mà cố định nhau dựa trên nguyên lý giãn nở của cao su.
- Dép lốp cao su dễ làm và dễ sử dụng trong mọi địa hình, rất bền.
- Rất dễ bảo quản: không để ở nơi có nhiệt độ cao.
Kết bài: Ngày nay dép lốp không còn phổ biến như trong thời kháng chiến nhưng đó là vật dụng tiêu biểu của một thời kì lịch sử với bao gian khó. Chúng ta sống ở thời bình cần phải biết quý trọng những giá trị quá khứ.
II. Bài văn mẫu
Đề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.
I. Dàn ý
Mở bài: Chiếc áo dài là biểu tượng cho nét đẹp duyên dáng và dịu dàng của người phụ nữ Việt.
Thân bài:
- Lịch sử ra đời: vào đầu thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát (1739 – 1765). Áo dài đã thay đổi theo từng giai đoạn thời gian và giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Cấu tạo:
+ Cổ áo cao chừng 4 – 5cm, có khoét một hình chữ V trước cổ, ngày nay được biến tấu thành nhiều kiểu dáng khác nhau.
+ Thân áo từ phần cổ xuống phần eo, được may vừa vặn và ôm sát vào thân, phần eo được chít ben (2 ben ở thân trước và 2 ben ở thân sau). Cúc áo thường là cúc bấm được đính từ cổ áo qua vai xuống đến phần eo.
+ Từ eo xẻ làm 2 tà: tà trước và tà sau đều dài đến quá gối.
+ Tay áo may sát vào cánh tay, dài đến qua cổ tay.
+ Quần là quần ống rộng được may bằng vải mềm, rũ, may chấm gót chân.
- Chất liệu và màu sắc: vải mềm, có độ rũ cao như voan, lụa, nhung, … màu sắc cũng rất đa dạng phong phú, tùy thuộc vào tuổi tác người mặc.
- Công dụng: trang phục trong các lễ hội truyền thống, trang phục của các ngành nghề như giáo viên, tiếp viên hàng không, lễ tân…
- Bảo quản: Mặc xong nên giặt nhẹ nhàng, phơi thẳng dáng áo, không cần nhiều ánh nắng để tránh bạc màu, không vứt bừa bãi tránh nhàu xấu. Nên treo trên mắc áo để giữ cho dáng áo được đẹp.
Kết bài: Chiếc áo dài là trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam không bị lu mờ thời buổi hiện đại, được thiết kế cách tân với những kiểu dáng hiện đại.
Bài trước: Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng (trang 144 Ngữ văn 8 tập 1) Bài tiếp: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (trang 147 Ngữ văn 8 tập 1)