Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (ngắn nhất) > Lão hạc (trang 49 Ngữ văn 8 tập 1)

Lão hạc (trang 49 Ngữ văn 8 tập 1)

Lão Hạc là một ông nông dân nghèo, vợ qua đời sớm, con trai không có tiền để lấy vợ nên quẫn trí bỏ nhà đi làm đồn điền cao su. Lão sống cô độc một mình, nghèo khổ cùng với một chú chó tên là cậu Vàng làm bạn. Sau một trận ốm nặng, lão không còn đủ sức để đi làm thuê như trước, cùng đường, lão đã quyết định một cách đau đớn là bán cậu Vàng. Rồi lão mang tiền và mảnh vườn sang gửi ông giáo (người trí thức nghèo hay bầu bạn với lão) để lo trước tiền ma chay. Lão nói dối Binh Tư - người làm nghề trộm chó rằng xin ít bả chó về để nhử con chó hay vào vườn nhưng kì thực là tự kết liễu đời mình. Và lão Hạc đã chết trong sự đau đớn, trong quằn quại, không ai có thể hiểu được nguyên nhân ngoại trừ Binh Tư và ông giáo.

Bố cục:

- Phần 1: từ đầu...một thêm đáng buồn: chuyện lão Hạc bán cậu Vàng với sự day dứt và cuộc sống của lão sau đó.

- Phần 2: Không! Cuộc đời ... hết: cái chết dữ dội của lão Hạc.

Câu 1: Diễn biến tâm trạng của lão Hạc quanh chủ đề bán chó:

- Mối quan hệ: cậu Vàng vừa là người bạn trung thành trong cuộc sống quạnh hiu của lão, là kỉ niệm và cũng là tín vật của người con trai.

- Lão Hạc đau khổ khi khó khăn đến cùng đường và phải quyết định bán cậu Vàng: “Lão cố tỏ ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông mặt lão cười như mếu và hai mắt lão ầng ậc nước... Lão hu hu khóc”, lão thấy đau đớn cùng cực, nghẹn ngào và giày xé tâm can vì “đã trót đánh lừa một con chó”.

→ Người nông dân lương thiện, nghèo khổ, trái tim vô cùng trong sạch, nhân hậu.

Câu 2:

- Nguyên nhân dẫn đến cái chết: nghèo túng, tuyệt vọng vì không làm được gì sau trận ốm, bán cậu Vàng cũng chính là mất đi một người bạn thân thiết, cảm giác tội lỗi vì đã trót lừa một con chó, không thể đợi được con trai về. Lão chết vì tình thương, vì lòng tự trọng và vì quá đỗi lương thiện.

- Lão Hạc trước khi tìm tới cái chết đã nhờ ông giáo giữ giữ tiền để lo tiền ma chay cho lão và giữ vườn đợi con trai lão về.

→ Tình cảnh của lão Hạc éo le, đáng thương nhưng lại không muốn làm liên lụy đến mọi người xung quanh. Một con người hiền hậu, tinh tế, hiểu đời, khiêm cung trong cử chỉ, có lòng tự trọng rất cao và hiểu người nhưng bất lực trước số phận. Là người cha yêu thương con vô bờ, là ông lão lương thiện, giàu tình cảm.

Câu 3: Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc có sự thay đổi:

Lúc đầu là thái độ thờ ơ và dửng dưng khi nghe chuyện bán chó. Sau đó là sự thấu hiểu và an ủi lão. Chứng kiến cái chết của lão Hạc, nhân vật “tôi” đã vô cùng thương tiếc, cảm động, kính trọng sự trong sạch, nhân cách và tấm lòng của lão. Ông giáo là người đầy lòng trắc ẩn, thấu hiểu và đồng cảm với người khó khăn.

Câu 4:

Ban đầu khi nghe Binh Tư nói lão Hạc xin bả chó, ông giáo cảm thấy buồn vì thấy sự tha hóa nhân cách của con người, thất vọng vì đã lầm tưởng lão Hạc thật sự đã đánh mất lương thiện bấy lâu.

khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo thấy rằng “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” vì niềm tin, niềm hi vọng vào xã hội vẫn còn khi thật sự vẫn còn có những con người trong sạch và giữ được sự lương thiện. Nhưng “lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Một dấu chấm lặng, cuộc đời bất hạnh của những con người lương thiện, vẫn đáng buồn vì số phận éo le, buồn vì cái chết đau đớn dữ dội mà một người lương thiện như lão Hạc phải chịu.

Câu 5:

- Cái hay của truyện là bộc lộ rõ ở việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể.

- Tình huống truyện bất ngờ, sáng tỏ nhân cách của lão Hạc trong lòng nhân vật, trong lòng người đọc.

- Cách xây dựng nhân vật một cách chân thực, sinh động từ ngoại hình cho đến nội tâm sâu sắc.

- Ngôi kể thứ nhất có tác dụng tạo sự gần gũi chân thực. Nhân vật “tôi” kể mà như là đã nhập vào vai lão Hạc, mọi cảm xúc rất chân thật và sâu sắc.

Câu 6*

- Ý nghĩ của nhân vật “tôi” có mang tính triết lí đã nêu lên bài học về cách nhìn đời, nhìn người và cách ứng xử trong đời sống.

- Nhằm thể hiện tấm lòng, tình thương của tác giả đối với con người.

Câu 7* Đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc đã cho thấy:

- Cuộc sống của người nông dân nghèo khó trong xã hội cũ: bất hạnh, nghèo khổ, bị xã hội áp bức, đè nén.

- Phẩm chất cao quý: lương thiện, hiền lành, giàu tình thương, không bị tha hóa theo thói xấu của xã hội