Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (ngắn nhất) > Ôn tập phần làm văn (Soạn văn 8)

Ôn tập phần làm văn (Soạn văn 8)

Câu 1:

- Văn bản cần có tính thống nhất để đảm bảo xuyên suốt chủ đề, không lan man hay lạc sang chủ đề khác.

- Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở các phương diện như: Đề mục, nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản, những từ ngữ then chốt được sử dụng lặp đi lặp lại.

Câu 2: Để viết thành một đoạn văn, cần lưu ý:

- Sách mở rộng trước mắt ta những chân trời mới: thông qua sách chúng ta có thể khám phá tận đại dương bao la sâu thẳm để tìm hiểu về các loài sinh vật nơi đây và dạo chơi giữa những đảo san hô đầy màu sắc. Qua sách chúng ta có thể lên được những đỉnh núi cao chót vót của thế giới như đỉnh Hy Mã Lạp Sơn, hay được đến với Nam Cực xa xôi để nhìn ngắm những chú chim cánh cụt giữa biển băng trắng xóa. Sách còn giúp ta vượt chặng đường xa xôi để đến nước Mỹ sôi động văn minh, đến với nước Pháp sang trọng và cổ kính hay châu Phi đầy hoang dã... Vì vậy em rất thích đọc sách.

- Tại sao lại không yêu thích mùa hè được nhỉ? Mùa hè là thời điểm ta được nghỉ ngơi thư giãn sau những ngày tháng học tập căng thẳng. Ta lại còn được đi tham quan, du lịch, được tắm biển, leo núi, cắm trại hoặc đến sinh hoạt tại các câu lạc bộ mà mình yêu thích như nấu ăn, hội họa, âm nhạc, thẩm mỹ, ... Mùa hè thật hấp dẫn đúng không các bạn?

Câu 3: Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì:

+ Để lưu giữ và nhớ lại mỗi khi cần thiết.

+ Để giới thiệu một cách ngắn gọn văn bản đó cho người khác hiểu.

+ Để trích dẫn trong các trường hợp cần thiết.

Muốn tóm tắt văn bản tự sự thì ta cần phải theo đúng trình tự như sau:

+ Đọc kĩ văn bản để hiểu đúng chủ đề của văn bản

+ Xác định nội dung chính cần phải tóm tắt.

+ Sắp xếp nội dung theo một trật tự hợp lí.

+ Viết thành bản tóm tắt.

Câu 4: Việc viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng giúp cho việc kể chuyện thêm sinh động và sâu sắc hơn, đồng thời cũng bộc lộ được thái độ tình cảm của người kể.

Câu 5: Khi viết (nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cần lưu ý: Yếu tố tự sự là quan trọng nhất, cần xây dựng dàn ý theo nội dung tự sự, khi viết cần phải luôn bám sát theo dàn ý đó. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ mang tính chất bổ trợ, có thể đưa vào bài văn để tạo sự sinh động nhưng không nên lạm dụng.

Câu 6: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản dùng phổ biến trong đời sống hàng ngày. Văn bản thuyết minh có tác dụng cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội dựa trên phương thức trình bày, giới thiệu và giải thích.

Một số văn bản thuyết minh hay gặp:

+ Giới thiệu về một sản phẩm mới.

+ Giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc một danh lam thắng cảnh.

+ Giới thiệu tiểu sử của một danh nhân hay một nhà văn.

+ Giới thiệu về một tác phẩm...

Câu 7: Điều kiện để làm một văn bản thuyết minh:

+ Xác định rõ đối tượng cần được thuyết minh.

+ Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng đó.

+ Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp.

+ Chọn bố cục thích hợp.

Một số phương pháp thuyết minh sự vật thông dụng gặp:

+ Phương pháp nêu ví dụ.

+ Phương pháp dùng số liệu.

+ Phương pháp so sánh.

+ Phương pháp phân loại, phân tích.

+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

+ Phương pháp liệt kê.

VD: bài "Thông tin về trái đất năm 2000" sử dụng phương pháp liệt kê, đưa ra ví dụ phân tích, so sánh sử dụng trong bài "Ôn dịch thuốc lá".

Câu 8: Bố cục thường gặp nhất khi làm bài thuyết minh gồm có 3 phần:

- Phần mở đầu:

Đây là phần giới thiệu về đối tượng cần phải thuyết minh (di tích, danh lam thắng cảnh, đồ dùng, sản phẩm... ).

- Phần thân bài

Trình bày một cách rõ ràng, cụ thể, chi tiết về các mặt như: đặc điểm, cấu tạo, lợi ích, và các điểm nổi bật khác của đối tượng.

- Phần kết bài

Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.

Câu 9: Luận điểm trong bài văn nghị luận là các quan điểm, tư tưởng... mà người viết cần nêu ra trong bài.

- Tính chất của luận điểm:

+ Rõ ràng, chính xác, phù hợp với các yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra.

+ Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ

+ Các luận điểm vừa có sự phân biệt với nhau vừa có sự liên kết chặt chẽ và được sắp xếp theo một trật tự hợp lí.

Ví dụ: Với đề bài "Vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập", có thể đưa ra một vài luận điểm như sau:

+ Phương pháp học tập có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập.

+ Phương pháp học tập cũ (máy móc, thụ động... ) kết quả học tập bị hạn chế.

+ Cần xây dựng phương pháp học tập mới (chủ động, tích cực... ) với mục tiêu mang lại hiệu quả cao...

Câu 10:

- Sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm trong văn nghị luận:

+ Yếu tố biểu cảm có tác dụng giúp cho văn bản nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao hơn vì nó có tác động đến cảm tình của người nghe.

+ Yếu tố tự sự và miêu tả có tác dụng giúp cho việc trình bày luận cứ trong văn bản nghị luận thêm rõ ràng cụ thể và sinh động hơn, làm tăng thêm sức thuyết phục.

- Nêu ví dụ: văn bản "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn.

+ yếu tố biểu cảm: thể hiện qua việc tác giả bày tỏ lòng căm giận sục sôi của bản thân mình đối với sự ngạo mạn và tàn ác của bọn giặc và lên án thái độ thờ ơ vô trách nhiệm đối khi đất nước bị xâm lược của các tướng sĩ.

+ Yếu tố tự sự: nêu gương các bậc anh hùng xả thân vì nghĩa trong sử sách và tình cảm gắn bó chủ tướng và tướng sĩ trong quá khứ.

+ Yếu tố miêu tả: là đoạn miêu tả thái độ ngạo mạn hống hách của kẻ thù.

Câu 11: Văn bản tường trình là loại văn bản sử dụng để trình bày lại một cách cụ thể, chi tiết mức độ thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người viết tường trình trong các sự việc đã xảy ra và gây ra hậu quả để những người có ltrách nhiệm hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

Văn bản thông báo là văn bản sử dụng để truyền đạt thông tin cụ thể của người tổ chức, cơ quan, đoàn thể đến những người dưới quyền, thành viên đoàn thể, hoặc những ai có liên quan đến nội dung trong thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.

- Văn bản tường trình và văn bản thông báo giống nhau ở chỗ:

+ Đều là các văn bản thuộc loại hành chính

+ Đều có nơi nhận (hoặc người nhận) và nơi gửi (hoặc người gửi).

- Khác nhau:

+ Văn bản thông báo có mục đích truyền đạt thông tin cụ thể của người tổ chức, cơ quan, đoàn thể báo cho những người dưới quyền, thành viên trong đoàn thể, hoặc những ai liên quan đến nội dung thông báo được biết để tham gia hoặc thực hiện.

+ Văn bản tường trình có mục đích để trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người viết tường trình trong sự việc đã xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét. Người viết tường trình là người có liên quan đến sự việc đó. Người nhận tường trình là cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền xem xét và giải quyết.