Trang chủ > Lớp 8 > Soạn Văn 8 (ngắn nhất) > Dấu ngặc đơn và dấu hai chấm (trang 135 Ngữ văn 8 tập 1)

Dấu ngặc đơn và dấu hai chấm (trang 135 Ngữ văn 8 tập 1)

a. Dấu hai chấm để báo trước lời đối thoại.

b. Dấu hai chấm để báo trước lời dẫn trực tiếp.

c. Dấu hai chấm báo để trước sự xuất hiện của phần giải thích.

Luyện tập

Câu 1: Công dụng của dấu ngoặc đơn:

a. Dấu ngoặc đơn trong đoạn trích (a) được đánh dấu cho các phần giải thích ý nghĩa của các từ Hán Việt.

b. Đánh dấu phần bổ sung, giải thích nghĩa cho thông tin chiều dài 2290m của cầu.

c.

– Đánh dấu phần bổ sung thêm: người viết (người nói)

- Bổ sung ý nghĩa và giải thích: phương tiện ngôn ngữ (từ, câu, … )

Câu 2: Công dụng của dấu hai chấm trong các đoạn trích:

a. Báo trước phần giải thích cho thách nặng quá.

b.

– Đưa ra lời đối thoại trực tiếp (-Thôi tôi ốm yếu …)

- Báo hiệu phần giải thích (khuyên anh: ở đời mà có …).

c. Báo hiệu sự liệt kê các tính chất đẳng lập nhằm mục đích giải thích cho ý đã nói.

Câu 3:

Hai dấu hai chấm trong đoạn trích có thể lược bỏ hoặc không. Chúng có tác dụng nhấn mạnh cho phần ở sau.

Câu 4:

- Có thể thay thế nhưng ý nghĩa cơ bản của câu sẽ bị thay đổi.

- Nếu được viết lại Động Phong Nha gồm: Động nước và động khô thì không thể thay thế dấu hai chấm. Vì câu sẽ bị thiếu nghĩa.

Câu 5:

- Bạn đó chép dấu ngoặc đơn bị sai, vì thiếu dấu đóng ngoặc.

- Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn cũng chính là một phần của câu.

Câu: Đoạn văn tham khảo:

Hạn chế gia tăng dân số chính là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết với nhân loại. Tỉ lệ gia tăng dân số ở các nước châu Phi (Nê-pan, Ru-an-da, …) ở mức cao so với thế giới, đó cũng chính là các nước kém phát triển. Dân số tăng nhanh đã gây ra nhiều tác hại và hệ lụy với gia đình, xã hội: kinh tế kém phát triển, sức khỏe người mẹ giảm sút, trẻ em ít được quan tâm dễ xảy ra nhiều tệ nạn, …