Hai chữ nước nhà (trang 162 Ngữ văn 8 tập 1)
- 8 câu thơ đầu: hoàn cảnh nước nhà và tâm trạng lúc chia ly.
- 20 câu tiếp: lời người cha dặn dò.
- Còn lại: giao phó trọng trách to lớn với non sông đất nước.
Câu 1:
Đoạn thơ giọng điệu thống thiết, buồn đau, lâm li. Thể thơ song thất lục bát rất phù hợp để diễn tả tâm trạng. 2 câu 7 chữ trào dâng. 2 câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu một cách nhức nhối.
Câu 2: Bố cục của đoạn thơ đã chia ở phần đầu.
Câu 3: 8 câu thơ đầu:
- Bối cảnh không gian: mây sầu, vùng ải Bắc, hổ thét, gió thảm, chim kêu, … càng gợi thêm nỗi buồn đau.
- Hoàn cảnh éo le và tâm trạng: cha bị áp giải sang Tàu, một đi không trở lại, con muốn theo nhưng vẫn còn thù nhà nợ nước, cha đành phải khuyên con ở lại
→ Lời khuyên của người cha khi ấy giống như một lời trăng trối thiêng liêng, thấm thía vào ý chí và tư tưởng của người con.
Câu 4: Đoạn thơ thứ hai:
- Tình yêu nước của tác giả được bộc lộ qua lòng tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; căm phẫn trước tội ác dã man và tàn bạo của kẻ thù; nỗi đau khi quê hương bị tàn phá.
- Sức gợi cảm của đoạn thơ: đoạn thơ dùng nhiều biện pháp tu từ, ẩn dụ đặc sắc, tạo nhiều hình ảnh lớn lao, giọng thơ và ngôn ngữ bộc lộ nỗi buồn sâu sắc.
Câu 5:
Phần cuối người cha đã nói lên tình thế bất lực của mình và sự nghiệp của tổ tông để người con thấy được trách nhiệm lớn lao của mình với nợ nước và thù nhà.
Luyện tập
Thơ Trần Tuấn Khải dung nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính sáo mòn, ước lệ: gió thảm đìu hiu, tầm tã châu rơi, mây sầu ảm đạm, xương rừng máu sông, lấy ai độ tế đàn sau, bờ cõi phân mao, thảm vong quốc. Chúng vẫn có sức truyền cảm mãnh liệt vì giọng văn chân thành đề cập tới các vấn đề lớn lao của đất nước.
Bài trước: Trả bài tập làm văn số 3 (trang 160 Ngữ văn 8 tập 1) Bài tiếp: Hoạt động ngữ văn - Làm thơ bảy chữ (trang 164 Ngữ văn 8 tập 1)