Quê hương (Tế Hanh) (Soạn văn 8)
- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về cảnh làng quê.
- 6 câu tiếp: Cảnh người dân chài chèo thuyền ra khơi đánh cá.
- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về đến bến.
- 4 câu cuối: Nôn nao nỗi nhớ làng quê, nhớ biển quê hương.
Câu 1:
a. Cảnh dân làng chài chèo thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 - câu 8).
- Câu 3 - 4: Thời điểm ra khơi là một buổi sáng rất đẹp trời, thời tiết vô cùng rất thuận lợi cho việc chèo thuyền ra biển đánh bắt cá: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió nhẹ mát, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ. Dân chài là những trai tráng căng tràn sức lực, háo hức được ra khơi.
- Câu 5 - 6: Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mãnh được tác giả ví như một con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh; những từ ngữ diễn tả thế băng tới của con thuyền: mạnh mẽ, hăng, phăng, vượt đã tạo nên tinh thần lao động hăng say, khí thế và sức mạnh khoẻ khoắn của người dân làng biển.
- Câu 7 - 8: Hình ảnh cánh buồm trắng dương lên căng phồng, no gió ra khơi được tác giả so sánh với mảnh hồn làng sáng lên một vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm no căng gió đã vô cùng quen thuộc bỗng chốc trở nên lớn lao, thiêng liêng lại rất thơ mộng và hùng tráng.
b. Cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động hăng say (8 câu tiếp).
- Cảnh tấp nập, ồn ào trên bến khi đón thuyền về và niềm vui sướng trước những thành quả lao động đã gợi ra một sức sống mãnh liệt, nhịp sống đông vui và náo nhiệt.
- Hình ảnh người dân làng biển mang vẻ đẹp khỏe khoắn. Cuộc sống tuy vất vả nhưng lại vô cùng thi vị.
- Hình ảnh con thuyền: Tác giả đã không chỉ thấy hình ảnh con thuyền đang nằm im trên bến mà còn "thấy" sự say sưa mệt mỏi của con thuyền => tình cảm sâu đậm, máu thịt của tác giả được thả vào trong đó.
Câu 2: Phân tích một số câu thơ có sử dụng biện pháp so sánh và ẩn dụ:
Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng Rướm thân trắng bao la thâu góp gió ...
Hình ảnh cánh buồm được tác giả so sánh với mảnh hồn làng: cái vô sắc, vô hình lại được cụ thể hóa bằng hình ảnh có đường nét, hình khối và màu sắc. Cảnh mang theo hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh vật thiên nhiên linh hồn của làng chài. Cánh buồn vốn rất thân thuộc và gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của nhân dân làng chài đã trở thành một hình ảnh thơ bay bổng và đậm tính tượng trưng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Tả thực: dân chài lưới với làn da rám nắng.
Dùng biện pháp ẩn dụ để bộc lộ cảm nhận bằng xúc giác (vị), có thứ vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hình).
Các câu thơ miêu tả cảnh thuyền cá về bến cũng đã làm toát lên được vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm cảm xúc bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương.
Câu 3:
Tình cảm của tác giả đối với quê hương cô vùng sâu sắc, đằm thắm. Xa quê, tác giả luôn nhớ tới quê mình với vị mặn mòi, màu xanh của biển cả, với hình ảnh cánh buồm trắng, những con thuyền ra khơi và những thân hình trai tráng vạm vỡ của những người dân làng chài... Nếu không có tấm lòng gắn bó sâu sắc với con người và cuộc sống lao động vất vả của làng chài quê hương thì tác giả Tế Hanh sẽ không có được các câu thơ xuất thần và độc đáo như vậy.
Câu 4:
- Giọng thơ giản dị, mộc mạc, ngôn ngữ đậm giá trị biểu cảm.
- Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh và có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.
- Phép đảo trật, ẩn dụ, tu từ trong câu.
- Hàng loạt tính từ, động từ mạnh, phép liệt kê.
- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự xen lẫn với miêu tả và biểu cảm.
Bài trước: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh (soạn văn 8) Bài tiếp: Khi con tu hú (Tố Hữu) (soạn văn 8)