Câu nghi vấn (tiếp theo) (Soạn văn 8)
- Các câu nghi vấn và tác dụng của nó:
a. Hồn ở đâu bây giờ? (thể hiện cảm xúc, hoài niệm về thời quá khứ)
b. Mày định nói cho bố mày nghe đấy à? (Đe doạ)
c. Có biết không? Lính đâu? Sao bây dám để cho nó xông vào đây như vậy? Không còn có phép tắc gì nữa à? (Đe doạ)
d. Cả đoạn trích d là một câu nghi vấn. (khẳng định)
e. Con gái tôi vẽ đó ư? Chả lẽ lại chính là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy! (thể hiện sự ngạc nhiên)
- Không phải câu nghi vấn nào cũng kết thúc bằng dấu chấm hỏi, có thể là kết thúc bằng dấu chấm than, dấu chấm, chấm lửng.
II. Luyện tập
Câu 1:
- Đọc kĩ các đoạn trích, chú ý các câu nào có dấu hỏi chấm ở cuối câu. Đó chính là câu nghi vấn.
- Tác dụng:
+ Hầu hết sử dụng để thể hiện tình cảm, cảm xúc.
+ Riêng câu nghi vấn trong đoạn trích (a) còn thể hiện thêm sự ngạc nhiên, trong (b) và câu (d) mang sắc thái phủ định, trong câu (c) có sắc thái cầu khiến.
Câu 2:
- Khi đọc mỗi đoạn trích cần chú ý các câu kết thúc bằng dấu hỏi chấm và có chứa các từ nghi vấn: làm sao, sao, gì, ai. Đó chính là các câu nghi vấn.
- Tác dụng: khẳng định, hỏi, phủ định, thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại, …
- Trong các câu nghi vấn tìm được, các câu ở đoạn trích (a), (b), (c) có thể thay thế được bằng câu không phải câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương.
Câu 3: Đặt 2 câu nghi vấn không sử dụng với mục đích để hỏi:
- Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung của bộ phim "Cuốn theo chiều gió" được không?
- Lão Hạc ơi, sao đời lão lại khốn khổ đến thế.
Câu 4:
Trong giao tiếp, nhiều khi các câu nghi vấn như "Cậu đang đọc sách đấy à? ", "Anh ăn cơm chưa? ", "Em đi đâu đấy? " không có mục đích để hỏi mà để chào, làm quen, trong đó mối quan hệ giữa người nói với người nghe thường là quan hệ xã giao.
Bài trước: Khi con tu hú (Tố Hữu) (soạn văn 8) Bài tiếp: Thuyết minh về một phương pháp cách làm (Soạn văn 8)