Trang chủ > Lớp 10 > Soạn Văn 10 (hay nhất) > Viết bài làm văn số 6: Văn thuyết minh văn học (trang 85 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Viết bài làm văn số 6: Văn thuyết minh văn học (trang 85 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát về tác phẩm đó (thời gian, tác giả, hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa chính của nó).

2. Thân bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả của tác phẩm:

+ Nên nói các điểm chính liên quan tới tác phẩm, như tiểu sử...

+ Hoàn cảnh tác giả sáng tác ra tác phẩm đó.

- Giới thiệu cụ thể về tác phẩm:

+ Nó thuộc một tập truyện nào đó, thời gian ra đời của tác phẩm đó gắn liền với cuộc đời của tác giả.

+ Kết cấu của tác phẩm và tóm tắt những điều liên quan đến tác phẩm.

+ Nói về các nhân vật được nhắc đến trong tác phẩm (nếu có).

+ Về tính cách và điều mà tác giả muốn gửi gắm thông qua nhân vật.

+ Ý nghĩa và nội dung chính của tác phẩm đó.

+ Các chi tiết tiêu biểu và các hình ảnh nổi bật tạo nên giá trị của tác phẩm đó.

+ Nghệ thuật của tác phẩm đó.

+ Điều mà tác giả muốn gửi gắm thông qua tác phẩm.

+ Điều mà em nhận thấy và cảm nhận được khi được học / đọc được tác phẩm đó.

+...

3. Kết bài

- Đánh giá và nhận xét về tác phẩm.

- Vị trí của tác phẩm đối với nền văn học.

II. Bài văn mẫu

Đề 2: Thuyết minh về một tác giả văn học.

Bài văn mẫu

Đề 3: Thuyết minh về nhà thơ Trương Hán Siêu và tác phẩm Phú sông Bạch Đằng.

I. Dàn ý

1. Mở bài

Nhắc tới Trương Hán Siêu, nhiều người sẽ nghĩ đến tác phẩm Phú sông Bạch Đằng. Và trở lại, Phú sông Bạch Đằng cũng chính là tác phẩm làm nên tên tuổi Trương Hán Siêu.

2. Thân bài

- Đôi nét về tác giả Trương Hán Siêu.

- Thuyết minh về tác phẩm Phú sông Bạch Đằng:

+ Được sáng tác vào khoảng 50 năm sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên Mông, thời vua Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, khi mà nhà Trần đang có dấu hiệu suy thoái.

+ Bạch Đằng chính là con sông đã ghi dấu nhiều chiến công lẫy lừng trong sự nghiệp đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, từ thời vua Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán cho đến nhà Trần đánh tan quân Nguyên Mông.

+ Bài phú được viết theo lối phú cổ thể.

+ Cảm hứng: Niềm tự hào dân tộc, vừa chứa đựng nỗi đau, vừa thể hiện những triết lí về sự thay đổi, xoay vần và biến thiên của tạo hóa.

+ Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa 2 nhân vật khách và các vị bô lão trên con sông Bạch Đằng. Khách và các vị bô lão đã cùng nhau bình luận về chiến thắng, công đức của các vị vua nhà Trần.

Phú sông Bạch Đằng thể hiện tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống nhân nghĩa, truyền thống anh hùng của đất nước ta.

+ Nghệ thuật: Tác phẩm được viết với cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật hết sức sinh động, từ ngữ giàu hình sắc, giọng điệu trang trọng hào hùng, có lúc lại lắng đọng gợi cảm, có lúc lại triết lí sâu xa.

3. Kết bài

Phú sông Bạch Đằng được xem là đỉnh cao nghệ thuật phú trong văn học trung đại.

II. Bài văn mẫu

Đề 4: Thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Du và tác phẩm "Truyện Kiều".

I. Dàn ý

1. Mở bài

Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Du: là một đại thi hào dân tộc, là một danh nhân văn hóa của thế giới.

Giới thiệu về tác phẩm "Truyện Kiều": là một kiệt tác của nhà thơ Nguyễn Du, là một tác phẩm kinh điển của nền văn học Việt Nam và đã được dịch thành nhiều thứ tiếng khác nhau trên thế giới.

2. Thân bài

a) Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du:

- Cuộc đời:

+ Tên, hiệu, năm sinh năm mất: tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên, sinh năm 1765, mất năm 1820.

+ Quê hương: quê cha ở Tiên Điền - huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà TĨnh; quê mẹ ở Bắc Ninh, nhưng Nguyễn Du lại được sinh ra tại Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du đã có cơ hội được tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa.

+ Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm chức quan to, có truyền thống sáng tác thơ văn và say mê ca kĩ.

+ Thời đại: sinh ra và lớn lên trong thời kì lịch sử có nhiều biến động dữ dội của chế độ xã hội phong kiến.

+ Cuộc đời: đầy bi kịch, Nguyễn Du mồ côi cả cha lẫn mẹ từ khi còn nhỏ, phải ở với anh trai là Nguyễn Khản. Gia đình tan tác, bản thân ông cũng có thời gian lưu lạc "mười năm gió bụi " ở quê vợ tại Thái Bình. Nhưng chính vì những nỗi vất vả, cơ cực đó đã hun đúc cho ông sự am hiểu sâu sắc về văn hóa dân gian, và vốn sống quý giá.

+ Nguyễn Du làm quan dưới 2 triều Nguyễn và Lê. Ông là một vị quan thanh liêm, được dân chúng tin yêu và quý trọng.

- Sự nghiệp văn học đồ sộ với nhiều kiệt tác ở các thể loại khác nhau:

+ Những tác phẩm văn học của nhà thơ Nguyễn Du: thơ chữ Hán gồm có 3 tập thơ (Nam trung tạp ngâm, Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục). Thơ chữ Nôm gồm có 2 kiệt tác là "Văn tế thập loại chúng sinh " và "Truyện Kiều ".

+ Nội dung:

  • Thơ văn của Nguyễn Du có giá trị hiện thực rất sâu sắc, phản ánh một cách chân thực cuộc đời cơ cực của ông nói riêng và xã hội bất công nói chung.

  • Tác phẩm của ông giàu tinh thần nhân đạo - một chủ nghĩa nhân đạo thống thiết, luôn hướng đến sự đồng cảm, bênh vực, ca ngợi và đòi quyền sống cho mọi người, đặc biệt là những người phụ nữ tài hoa nhưng có số phận éo le.

+ Nghệ thuật:

  • Về thể loại: Nguyễn Du đã đưa 2 thể thơ của truyền thống dân tộc đạt tới trình độ điêu luyện và mẫu mực cổ điển. Ông cũng chính là người đã tiểu thuyết hóa thể loại truyện Nôm, với điểm nhìn trần thuật từ chính bên trong nhân vật, và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

  • Về ngôn ngữ: Nguyễn Du đã có nhiều đóng góp to lớn, giúp cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên giàu có, tinh tế và trong sáng hơn.

Nguyễn Du đã có nhiều đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy tiến trình phát triển của nền văn học Việt Nam.

b) Giới thiệu về "Truyện Kiều"

Tên gọi: Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mới đứt ruột).

Dung lượng: gồm 3254 câu thơ lục bát.

Nguồn gốc: "Truyện Kiều" được sáng tác dựa trên cốt truyện của cuốn "Kim Vân Kiều truyện" - tiểu thuyết chương hồi của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Nguyễn Du đã "hoán cốt đoạt thai" tác phẩm của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân, và đã tạo cho "Truyện Kiều" những sáng tạo mới phong phú, mẻ cả về nghệ thuật và nội dung.

Thể loại: truyện Nôm bác học.

Tóm tắt sơ lược về tác phẩm.

- Giá trị tư tưởng:

+ Bày tỏ khát vọng về tình yêu tự do và ước mơ công lí xã hội.

+ Là tiếng kêu thương tâm đến đứt ruột cho thân phận của con người, đặc biệt là những người phụ nữ có tài trong xã hội phong kiến.

+ Là bản cáo trạng đanh thép vạch trần tội ác của những thế lực đen tối trong xã hôi xưa. Nguyễn Du cũng phê phán mạnh mẽ sự "lên ngôi" của thế lực đồng tiền.

+ Là bức chân dung tinh thần tự họa của nhà thơ Nguyễn Du với "con tim thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời", trái tim chan chứa tình yêu thương của con người.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

+ Nghệ thuật tự sự mới mẻ.

+ Thể loại.

+ Ngôn ngữ điêu luyện, trong sáng, ẩn dụ, giàu sức gợi cảm, điển cố, ...

+ Giọng điệu cảm thương rất thích hợp với tinh thần nhân đạo của Nguyên Du.

3. Kết bài

Khẳng định tinh thần nhân đạo, tài năng của tác giả Nguyễn Du và sức sống bất diệt của Truyện Kiều.