Vận nước (trang 139 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Tác giả đã mở đầu bài thơ bằng câu thơ có hình ảnh thiên nhiên để nói về vận nước
Quốc tộ như đằng lạc
(Vận nước như dây leo quấn quýt)
- Nghệ thuật so sánh: thể hiện sự gắn bó, bền chặt và trường tồn của đất nước
→ Câu thơ đã khẳng định sự hưng thịnh, niềm tin của nhà thơ vào vận nước.
Câu 2:
2 câu thơ đầu:
- Hoàn cảnh đất nước: sau nhiều năm chiến tranh loạn lạc, đất nước dần dần ổn định và đi vào thời kì xây dựng vương triều vững mạnh
+ Trong khí thế, vận nước đang phát triển, những cơ hội mới cũng rộng mở trước mắt
- Tâm trạng: nhà thơ tin tưởng vào vận mệnh của đất nước. 2 câu thơ đã phản ánh một tâm trạng phơi phới đầy lạc quan, vui tươi và tự hào của tác giả.
Câu 3:
2 câu thơ cuối nói về đường lối trị nước và có thể tóm lược trong “vô vi”
- Vô vi theo Lão Tử là thuận theo lẽ tự nhiên, không đi trái với quy luật tự nhiên
- Trong bài này cần hiểu: người trị quốc cần phải dùng đức của mình để cảm hóa nhân dân, dân tin tưởng thì đất nước hưng thịnh
- 2 câu thơ cuối khẳng định chỉ có thể lấy đức trị quốc mới có thể là kết sách lâu bền của quốc gia thịnh trị.
Câu 4:
Điểm then chốt của bài thơ là 2 chữ “thái bình”.
Vận nước và đường lối trị quốc đều hướng đến đất nước “thái bình"
- Trải qua những cuộc chiến tranh vệ quốc, nguyện vọng của nhân dân thời đại bấy giờ là muốn nền “thái bình muôn thưở"
→ Khẳng định truyền thống ưa chuộng hòa bình của nhân dân, dân tộc ta.
Bài trước: Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ (trang 135 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Cáo bệnh, bảo mọi người (trang 11 sgk Ngữ văn 10 tập 1)