Trang chủ > Lớp 10 > Soạn Văn 10 (hay nhất) > Ôn tập phần làm văn (trang 149 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Ôn tập phần làm văn (trang 149 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Soạn bài: Ôn tập phần làm văn

I. Lí thuyết

Câu 1: Nêu các đặc điểm của các kiểu văn bản thuyết minh, tự sự, nghị luận và các yêu cầu kết hợp của chúng trong thực tế khi viết văn bản. Cho biết tại sao cần phải kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau?

- Đặc điểm của văn bản tự sự: trình bày, kể lại các sự việc, câu chuyện theo trình tự, ...

- Đặc điểm của văn bản thuyết minh: Giới thiệu một đặc điểm cơ bản về đối tượng để thuyết phục người nghe đồng tình với quan điểm của người viết.

- Đặc điểm của văn bản nghị luận: Sử dụng lí lẽ, và thực tế để chứng minh, phân tích, bình luận, ... một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học hay đời sống.

- Sở dĩ cần phải kết hợp các loại văn bản này vì để chúng có mối quan hệ hữu cơ trong thực tế, và đặc biệt vì khi viết nếu có kết hợp thì chất lượng bài viết sẽ được nâng cao hơn.

Câu 2: Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong một văn bản tự sự là gì? Hãy cho biết cách lựa chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết loại văn bản này?

- Sự việc và các chi tiết tiêu biểu là các chi tiết, sự việc nổi bật nhất, biểu thị tập trung nhất vào chủ đề của tác phẩm tự sự.

- Khi viết kiểu văn bản tự sự, muốn lựa chọn các chi tiết, sự việc tiêu biểu thì người viết cần phải quan sát thật cẩn thận, suy ngẫm, so sánh, tưởng tượng, liên tưởng... với mục đích phát hiện ra các sự việc và chi tiết nào có ý nghĩa trọng tâm nhất, giúp cho việc diễn đạt chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật thêm rõ nét nhất.

Câu 3: Trình bày cách xây dựng dàn ý, viết đoạn văn tự sự có dùng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Để xây dựng dàn ý cho một bài văn tự sự có dùng yếu tố biểu cảm và miêu tả, ta cần lưu ý các điểm sau đây:

- Dàn ý đó cũng phải tương tự như dàn ý của một bài văn tự sự bình thường khác.

- Tuy nhiên, trong thân bài (phần chính của chuyện), cần bố trí thành các đoạn văn để có thể miêu tả và biểu cảm đối với hoàn cảnh nhân vật và nhân vật. Trong phần kết cũng thường có các đoạn biểu cảm.

- Chú ý: Không nên miêu tả và biểu cảm dài dòng, lan man mà chỉ nên tập trang vào việc khắc hoạ hình tượng nhân vật, như miêu tả về ngoại hình, miêu tả trong nội tâm, miêu tả và biểu cảm về hoàn cảnh của nhân vật...

Câu 4: Trình bày các phương pháp thuyết minh thường được dùng trong một bài văn thuyết minh.

Phương pháp thuyết minh là một hệ thống các cách thức được dùng với mục đích đã đặt ra. Phương pháp thuyết minh vô cùng quan trọng đối với một bài văn thuyết minh. Nắm vững được phương pháp, người viết (người nói) mới có thể truyền đạt được những hiểu biết về sự vật, sự việc và hiện tượng một cách hiệu quả tới người đọc (người nghe).

Các oại phương pháp thuyết minh đã được học ở THCS gồm có: nêu định nghĩa, nêu ví dụ, liệt kê, sử dụng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích.

Ở lớp 10, các loại phương pháp thuyết minh trên đã được củng cố và nâng cao. Ngoài ra, chương trình còn giới thiệu về một số loại phương pháp mới khác, như: thuyết minh bằng cách diễn giải nguyên nhân và kết quả; huyết minh bằng thêm cách chú thích.

Câu 5: Làm thế nào để làm được một bài văn thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn?

Văn bản thuyết minh có mục đích là cung cấp cho người nghe (người đọc) những vốn kiến thức về sự vật khách quan. Cho nên văn bản đó trước hết cần phải có sự chuẩn xác.

Muốn chuẩn xác thì người viết cần phải chú ý tìm hiểu một cách thấu đáo trước khi viết; thu thập những tài liệu tham khảo, chú ý tới thời điểm xuất bản của những tài liệu đó để có thể cập nhật các tìm tòi phát kiến mới cũng như thấy được các thay đổi thường có.

Văn thuyết minh còn có một nhiệm vụ đặc trưng đó chính là thuyết phục được người đọc (người nghe. Chính vì thế bài viết cần phải tạo được sự hấp dẫn.

Muốn viết một văn bản hấp dẫn thì cần phải đưa ra các chi tiết cụ thể, sinh động, các con số chính xác; so sánh để nhấn mạnh vào sự khác biệt, khắc sâu vào tâm trí người đọc (người nghe); khiến cho câu văn thuyết minh có sự biến hoá linh hoạt; khi cần nên phối hợp với những loại kiến thức khác nhau để đối tượng thuyết minh được soi rọi từ mọi mặt.

Câu 6: Trình bày cách xây dựng dàn ý và viết các đoạn văn thuyết minh.

- Cách xây dựng dàn ý cho bài văn thuyết minh:

Muốn lập dàn ý hay cho một bài văn thuyết minh, cần nắm vững các kiến thức cần thiết về dàn ý và có kĩ năng xây dựng dàn ý nói chung; có đầy đủ những tri thức cần thiết cho bài văn thuyết minh của mình; và cuối cùng, cần phải sắp xếp các ý sao cho theo trình tự hợp lí.

- Cách viết đoạn mở đầu của bài văn thuyết minh: cần tập trung nêu đề tài bài viết (như giới thiệu về đối tượng nào? ); cho người đọc biết được mục đích người viết muốn thuyết minh; nêu lên tầm quan trọng và ý nghĩa của đối tượng cần thuyết minh để thu hút người đọc (người nghe)...

- Cách viết phần thân bài: Tuỳ theo từng bài văn cụ thể để lựa chọn cách viết phù hợp. Trong phần thân bài có nhiều đoạn văn với những mục đích, nội dung khác nhau. Thông thường, có thể xác định những đoạn văn sau:

+ Đoạn văn cung cấp tri thức (thông báo). Trong đoạn văn này, người viết cần cung cấp các thông tin chính xác, cập nhật và quan trọng hơn là các thông tin đó cần phải được chọn lọc, phục vụ cho mục đích của văn bản thuyết minh.

+ Đoạn văn lập luận: Sử dụng lí lẽ để phân tích thông tin, chỉ rõ ý nghĩa của những thông tin đó có liên quan tới mục tiêu thuyết minh như thế nào.

+ Đoạn văn thuyết phục: Đây là một đoạn trực tiếp tác động đến suy nghĩ, cảm xúc của người nghe (người đọc). Tuỳ theo đối tượng người đọc (mgười nghe) để có các lời lẽ thuyết phục phù hợp.

- Cách viết phần kết bài: Trở lại với đề tài của một bài văn thuyết minh, lưu lại những ấn tượng sâu sắc cho người nghe (người đọc).

Câu 7: Trình bày về cấu tạo của một lập luận, những thao tác nghị luận và cách xây dựng dàn ý của bài văn nghị luận.

- Cấu tạo của một lập luận:

+ Lập luận gồm có các luận cứ, luận điểm, luận chứng.

+ Luận điểm là vấn đề được đặt ra để bàn luận. Luận cứ là các cơ sở để làm chỗ dựa về mặt thực tiễn và lí luận. Luận chứng là các ví dụ thực tế được đưa ra để chứng minh cho luận điểm, luận cứ.

- Các thao tác nghị luận:

+ Thao tác nghị luận là các động tác được thực hiện theo một trật tự và yêu cầu kĩ thuật phải được quy định trong hoạt động nghị luận.

+ Các thao tác nghị luận bao gồm: phân tích; tổng hợp; diễn dịch; quy nạp; so sánh.

- Muốn xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận, cần:

+ Nhận thức đúng về đề bài nghị luận (kiểu bài văn nghị luận, vấn đề cần nghị luận, phạm vi tài liệu).

+ Tìm ý cho bài văn. Tìm ý chính là tìm ra những luận cứ, luận điểm, từ khái quát tới cụ thể, chi tiết.

+ Lập dàn ý là việc chọn lọc, sắp xếp và triển khai hệ thống luận điểm, luận cứ lồng vào bố cục 3 phần một cách hợp lý.

Câu 8: Trình bày yêu cầu và cách thức để tóm tắt một văn bản thuyết minh, văn bản tự sự.

- Yêu cầu và cách thức để tóm tắt văn bản tự sự:

+ Yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự là tường trình hay kể lại hoặc viết lại một cách ngắn gọn các sự việc chính diễn ra với nhân vật chính. Tóm tắt cần phải trung thành nội dung với văn bản gốc.

- Cách thức tóm tắt bài văn tự sự:

+ Đọc thật kĩ văn bản, nắm được kết cấu, nhân vật, mâu thuẫn, xung đột, ...

+ Kể lại các chi tiết chính dựa theo kết cấu, bố cục, sao cho bật ra mâu thuẫn, xung đột.

Với yêu cầu tóm tắt nhân vật chính nhưng không theo điểm nhìn của truyện, phải xây dựng kết cấu mới, theo điểm nhìn mới.

- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:

+ Yêu cầu: Tóm tắt phải rõ ràng, chính xác và bám sát với nội dung chính của văn bản gốc.

+ Muốn tóm tắt một văn bản thuyết minh người viết cần phải xác định được mục đích yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để hiểu rõ về đối tượng thuyết minh; xác định bố cục văn bản. Từ đó, tóm lược những ý chính để hình thành văn bản tóm tắt.

Câu 9: Nêu các đặc điểm và cách viết quảng cáo, kế hoạch cá nhân.

Đặc điểm và cách viết kế hoạch cá nhân:

- Đặc điểm của văn bản kế hoạch cá nhân:

+ Về nội dung: Kế hoạch cá nhân là một bản dự kiến các công việc sắp diễn ra trong thời gian tới của cá nhân.

+ Về hình thức: Kế hoạch cá nhân cần được trình bày một cách cụ thể, khoa học về mục tiêu cần đạt, thời gan...

- Cách viết bản kế hoạch cá nhân:

Ngoài phần tiêu đề, kế hoạch cá nhân gồm có 2 phần:

+ Phần đầu: ghi rõ họ tên và địa chỉ (nếu cần).

+ Phần hai: nêu nội dung thời gian, địa điểm, công việc và dự kiến kết quả đạt được.

Lời văn giản lược, ngắn gọn, nên kẻ bảng.

Đặc điểm và cách viết bản quảng cáo:

- Đặc điểm quảng cáo:

+ Về nội dung: là các thông tin về loại sản phẩm hoặc về một loại dịch vụ nào đó.

+ Về hình thức: đầy đủ thông tin, hấp dẫn, súc tích và kích thích tâm lí khách hàng.

- Cách viết quảng cáo:

+ Lựa chọn nội dung quảng cáo. Nội dung thông tin cần phải hấp dẫn, độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện được những tính năng ưu việt của sản phẩm hay loại dịch vụ.

+ Chọn hình thức quảng cáo: So sánh hay quy nạp; sử dụng các từ ngữ khẳng định tuyệt đối.

Câu 10: Nêu cách thức trình bày một vấn đề.

Trước khi trình bày vấn đề, cần tìm hiểu thật kỹ trình độ học vấn, tâm lí, yêu cầu, sở thích của người nghe từ đó lựa chọn nội dung hợp lý và xây dựng dàn ý cho bài trình bày.

Các bước trình bày thường tuân theo trình tự:

- Chào hỏi, tự giới thiệu.

- Lần lượt trình bày những nội dung đã định.

- Kết thúc và cảm ơn.

II. Luyện tập

Câu 1: Lập dàn ý, viết các loại đoạn văn trong văn thuyết minh, tự sự.

Gợi ý: xem lại những bài tập về xây dựng dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn thuyết minh, tự sự đã học trong chương trình lớp 10. Tất cả đã được tổng hợp một cách đầy đủ

Câu 2: Hãy tóm tắt nội dung của các bài: Nguyễn Du và bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2), Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1).

Bài 1 - Tóm tắt bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1).

Bài viết dựa theo các ý:

a. Văn học dân gian là gì? (Văn học truyền miệng là do người dân lao động sáng tác và lưu truyền nhằm phục vụ những sinh hoạt khác nhau của cộng đồng).

b. Đặc trưng cơ bản của loại văn học dân gian (Tính tập thể, tính truyền miệng, tính thực hành).

c. Những thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính: truyền thuyết, thần thoại, sử thi). Nêu ngắn gọn khái niệm về từng thể loại.

d. Các giá trị cơ bản của loại văn học dân gian:

- Kho tri thức bách khoa của người dân của các dân tộc.

- Giáo dục đạo lí làm người.

- Giá trị nghệ thuật: văn học dân gian giàu bản sắc dân tộc.

Bài 2: Tóm tắt bài Nguyễn Du (Ngữ văn 10, tập 2, tuần 28).

Các ý chính:

a. Thân thế, sự nghiệp. Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to.

- Cuộc đời của tác giả Nguyễn Du đã trải qua những thăng trầm trong một thời đại có nhiều biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du đã mồ côi cả cha và mẹ. Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống một cuộc đời phiêu dạt, long đong, chìm nổi. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân đã khiến ông thấm thía biết bao nỗi ớn lạnh kiếp người, Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo của mình trong chính các sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn trong cuộc đời đã tạo nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.

- Làm quan dưới triều nhà Nguyễn (1802) tới chức Học sĩ điện cần Chánh, được vua cử làm chánh sứ sang Trung Quốc... Nhưng có nhiều mâu thuẫn phức tạp của một người có tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử có nhiều biến động.

b. Một số sáng tác chính. Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh (Chữ Nôm),...

c. Giá trị nghệ thuật, tư tưởng trong các sáng tác.

- Giá trị tư tưởng:

+ Giá trị hiện thực (Phản ánh hiện thực xã hội thông qua cái nhìn sâu sắc; phản ánh sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực độc ác ghê gớm của đồng tiền... ).

+ Giá trị nhân đạo (Niềm quan tâm sâu sắc tới số phận con người; cảm hứng bao trùm lên các sáng tác của ông là cảm hứng đau đớn; xót thương, ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng của nhân dân đặc biệt là khát vọng được sống, khát vọng hạnh phúc và tình yêu, công lí, .. ).

- Giá trị nghệ thuật: thơ chữ Hán tuy giản dị mà tài hoa, tinh luyệ; thơ Nôm đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ; có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển của tiếng Việt.

d. Đánh giá khái quát về thiên tài Nguyễn Du: là một một đại thi hào dân tộc, là một danh nhân văn hoá thế giới. Thời đại, năng khiếu bẩm sinh cộng với ảnh hưởng từ hoàn cảnh gia đình đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Tư tưởng bao trùm lên các tác phẩm của ông là chủ nghĩa nhân đạo. Thơ ông kết tinh những thành tựu về văn hoá dân tộc. Truyện Kiều chính là một kiệt tác...

Bài 3: Tóm tắt bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2)

Các ý chính:

1. Khi nào một văn bản được xem là văn bản văn học (Tiêu chí).

a. Phản ánh và khám phá về cuộc sống, bồi dưỡng tâm hồn và tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ thiết yếu của con người.

b. Ngôn từ trong văn bản có những sự tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa phong phú, sâu sắc.

c. Thuộc một thể loại nhất định với các quy ước thẩm mĩ riêng, ...

2. Cấu trúc của văn bản văn học:

Gồm có nhiều tầng lớp: hình tượng, ngôn từ, hàm nghĩa.