Đọc (trang 133 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
- Phần 1 - (2 cầu đầu): Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lại
- Phần 2 - (câu 3,4): số phận tài hoa nhưng bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh
- Phần 3 - (câu 5,6): nỗi thương cảm của tác giả Nguyễn Du dành cho nàng Tiểu Thanh
- Phần 4 - (2 câu cuối): thương xót Tiểu Thanh nhưng Nguyễn Du cũng ngẫm thương cho số phận mình
Câu 1:
Nàng Tiểu Thanh vừa có sắc, vừa có tài nhưng cuộc đời nàng lại gặp rất nhiều bi kịch:
+ Nàng làm kiếp vợ lẽ, bị vùi dập, trước tác bị đốt dở dang
+ Nguyễn Du thấy cảm thương cho số phận hẩm hiu, đau khổ của nàng Tiểu Thanh
- Từ bi kịch số phận của bản thân, nghĩ đến số phận nghiệt ngã, nổi trôi của những người có tài văn chương
Câu 2:
Nỗi hờn kim cổ: mối hận của người thời nayvà người thời xưa (cùng thời với Nguyễn Du) những người phụ nữ có nhan sắc thường hay bạc mệnh
+ Đó cũng chính là nỗi hận của những người có tài năng văn chương như tác giả
- Tác giả đã đưa ra một thông lệ rằng: những người tài hoa lại thường hay bạc mệnh (chữ tài gần với chữ tai một vần)
+ Nỗi hận không chỉ riêng cho số phận bạc bẽo của Tiểu Thanh mà còn là nỗi hận của những Đỗ Phủ, Khuất Nguyên, Nguyễn Du…
+ Nỗi hận kéo dài đến cả trăm năm, không thay đổi, vẫn mãi là câu hỏi không có lời đáp, ông trời cũng không thể có câu trả lời.
- Bộc lộ sự bất lực của tác giả trước những ngang trái, bất công trong cuộc đời
→ Nỗi niềm suy tư của nhà thơ về sự ngang trái trong cuộc đời: những người có tài thường bạc mệnh.
Câu 3:
Nguyễn Du thấy thương cảm cho số phận của nàng Tiểu Thanh, người có tài thơ văn lại xinh đẹp nhưng có số phận bất hạnh
- Nguyễn Du thương xót và đồng cảm cho thân phận người nghệ sĩ
+ Nàng Tiểu Thanh là một người phụ nữ có tài văn thơ nhưng lại bất hạnh
+ Ông đau đớn hỏi “ Văn chương không có số mệnh mà bị đốt bỏ”
- Nguyễn Du rất trân trọng giá trị tinh thần của những người nghệ sĩ, từ đó ông cũng thể hiện niềm cảm thương khi văn chương bị vùi dập, bị đốt bỏ.
→ Nguyễn Du là một nhà nhân đạo chủ nghĩa thương cảm trước những con người người tài hoa nhưng bạc mệnh- đó chính là giá trị nhân bản tiến bộ của nhà thơ Nguyễn Du
Câu 4:
Bài thơ chia làm 4 phần: đề, thực, luận, kết
- 2 câu đề - dựa vào tả cảnh để kể việc: từ quang cảnh hoa phế ở Tây hồ, người đọc có sự liên tưởng đến cuộc đời thay đổi, từ đó làm nảy sinh những cảm xúc của nhà thơ.
- 2 câu thực: những suy ngẫm của tác giả về số phận đầy bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hình ảnh văn chương và son phấn.
- 2 câu luận: liên hệ số phận của nàng Tiểu Thanh với các bậc văn nhân tài tử trong đó có cả tác giả.
- 2 câu kết: nhà thơ mong mỏi người đời sau sẽ có sự đồng cảm
→ Từng đoạn, phần đều nằm trong nguồn cảm hứng chung của tác phẩm: sự cảm thông và thương xót của tác giả, từ đó suy ngẫm đến thân phận mình.
Luyện tập
4 câu thơ trên chính là những lời khóc thương Kiều nói với Đạm Tiên khi đi thăm mộ Đạm Tiên.
- Đó cũng có thể chính là lời của nhà thơ Nguyễn Du, là niềm cảm thương của tác giả dành cho những người tài hoa bạc mệnh.
- Trong những sáng tác của Nguyễn Du, hình ảnh thường thấy đó là hình ảnh những người có tài nhưng bạc mệnh.
Điểm tương đồng:
- Cùng là nỗi niềm thương cảm, xót xa cho những kiếp người mong manh, nhỏ bé
- Họ đều là những người phụ nữ có nhan sắc nhưng mệnh yểu.
Bài trước: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) (trang 130 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ (trang 135 sgk Ngữ văn 10 tập 1)