Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) (trang 130 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
- Sáu câu đầu: cuộc sống và lẽ sống “nhàn” của nhà tho
- Hai câu cuối: Chiêm nghiệm về cuộc đời
Câu 1:
Nhịp điệu của câu thơ gợi lên phong thái thong thả, ung dung:
Một mai/ một cuốc, /một cần câu (2/2/3)
Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào (4/3)
- Tâm trạng ung dung tự tại trong mọi công việc lao động thường ngày
- Cuộc sống nghèo, đạm bạc, thanh nhã đã cho thấy tác giả có nhu cầu sống khá khiêm tốn và bình dị.
Câu 2:
Sử dụng nghệ thuật đối: vắng vẻ > < lao xao, dại > < khôn, ta > < người
- Quan điểm sống của nhà thơ có chút ngạo nghễ, mỉa mai
+ Tác giả đã tự nhận mình là “ngu” dại, đây là cái ngu dại của một người đại trí (đại trí như ngu), trên thực chất là “khôn”
+ Ông giữ thái độ khiêm tốn, không khoe khoang đây chính là cái thức của bậc trí nhân
- Vắng vẻ: không phải để xa lánh cuộc đời mà chính là đã tìm được nơi thoải mái, sống giao hòa với thiên nhiên, xa chốn quan trường để giữ cho nhân cách thanh cao
- Chốn lao xao: ý muốn nói đến chốn quan trường tuy cao sang, quyền quý nhưng phải bon chen, đối chọi
→ Nghệ thuật đối lậpnhằm khẳng định triết lý sống của nhà thơ, ông đã mượn cách nói đời thường để thể hiện quan niệm sống của chính mình- xa lánh đời sống vinh hoa phú quý để sống cảnh an yên, tự tại.
Câu 3:
Khung cảnh, cảnh vật bình dị, đạm bạc nhưng thanh cao hòa nhập với đời sống thiên nhiên
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Nhịp thơ: 1/3/1/2 gợi tả một khung cảnh sinh hoạt của nhà thơ trong mỗi mùa, cách sống nhàn là hòa cùng với thiên nhiên
+ Mỗi mùa một thức: xuân- hồ sen, hạ- ao, thu- trúc, đông- giá
+ Mọi sinh hoạt đều gắn liền với đời sống ở quê đạm bạc, chất phác mà thanh cao
+ Tác giả thấy vui vẻ, hứng thú khi được hòa nhịp với thiên nhiên
→ Sự ung dung, thanh thản trong cuộc sống "nhàn" ấy làm nhân cách của bậc trí nhân thêm tỏa sáng
- Cảnh thú cảnh sống nhàn ẩn dật đầy triết lí của nho sĩ: trong hoàn cảnh loạn lạc, người có nhân cách thanh cao chính là người lánh xa cuộc sống bon chen tầm thường để tìm một nơi yên tĩnh.
Sự vui thú sống hòa mình cùng với vũ trụ, thiên nhiên và giữ gìn được nhân cách thanh cao, trong sạch.
Câu 4:
Điển tích vua Thuần Vu, bộc lộ quan điểm sống có tính triết lý của tác giả- bậc trí giả có học thức uyên thâm, từng xông pha chốn quan trường hiểm ác.
- Tác giả muốn giữ sự trong sạch, thanh cao trong tâm hồn: xem phú quý chỉ là thứ phù phiếm, tựa chêm bao…
- Sự thịnh suy là thuộc về quy luật của vũ trụ, đất nước, triều đại, chính vì thế mà nhà Nho chân chính đều thông suốt được sự cao quý của bản thân, vì vật cần giữ cho tâm hồn thanh cao, không bị những thói đời đua chen làm hoen ố.
- 2 câu cuối đã cho thấy nhân cách, tâm hồn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là một kẻ sĩ thanh cao, liêm khiết
Câu 5:
Quan niệm sống Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) không phải là rũ bỏ hết mọi thế sự để nhàn tản, không phải là sự nhàn tản của bản thân mà là phó mặc dân chúng
+ Ông sống hòa hợp cùng với tự nhiên, thuận theo lẽ tự nhiên, rời bỏ danh lợi để giữ cho nhân cách thanh cao
+ Ông vẫn một lòng lo cho vận nước sức dân, nhà thơ đã tìm đến “say” nhưng để “tỉnh” nhận ra công danh phú quý chỉ là phù du, phù phiếm
+ Ông là người bộc trực, không chịu làm ngơ, thờ ơ trước tình cảnh của dân chúng (ông dâng sớ xin vua chém 18 tên lộng thần)
→ Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm ẩn chứa yếu tố tích cực khác với lối sống “độc thiện kì thân”
Luyện tập
Bài 1:
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1549 -1585), đã chứng kiến cảnh sống bất công, ngang trái trong triều đại phong kiến Việt Nam.
- Ông là một con người ngay thẳng nên từng dâng sớ xin vua chém đầu những tên nịnh thần, vua không nghe nên ông đã xin cáo quan về quê với triết lý: Nhàn một ngày là tiên một ngày.
- Tư tưởng và triết lý sống của tác giả là tư tưởng của đạo nho, là cách ứng xử trong thời loạn, sống giao hòa cùng với thiên nhiên, giữ cho tâm hồn thanh cao.
- Nhân cách của Nguyễn Bình Khiêm: trong sạch, thanh cao
Nhàn là chủ đề lớn trong các sáng tác thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, theo quan niệm của ông: sống không màng danh lợi, sống tự nhiên, đó cũng chính là triết lý nhân sinh độc đáo của ông.
- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện qua bài thơ "Nhàn": giản dị, đạm bạc nhưng cũng rất thanh cao, trong sạch
+ Vui thú với lao động, chất phác, nguyên sơ
+ Không ganh đua với người, với đời, giữ tâm thái ung dung, ngạo nghễ
- Các hình ảnh dân dã, đời thường trong đời sống sinh hoạt của tác giả:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
+ Cuộc sống hòa mình cùng với thiên nhiên, thanh tao trong cách sinh hoạt và ăn uống
+ Niềm vui và sự tự tại của nhà thơ vô cùng thú vị
- 2 câu thơ thực, thấy rõ lối sống, tâm trạng của tác giả:
+ Nghệ thuật đối lập: người > < ta, khôn > < dại, vắng vẻ > < lao xao
+ Suy nghĩ của một bậc đại trí, xa lánh chốn quan trường đầy thị phi
+ Ý thơ ngược hẳn với câu chữ, liên tưởng một cách hóm hỉnh, sâu cay
- 2 câu kết: tâm thế ung dung tự tại, xem thường phú quý
+ Sử dụng điển tích vua Nghiêu Thuấn để biểu thị nhãn quan tỏ tường của tác giả.. Phú quý chỉ là hư ảo, phù du, và cũng như giấc chiêm bao.
→ Bài thơ chính là lời tâm sự sâu sắc, thể hiện quan niệm sống nhàn hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, xem thường danh lợi
Bài trước: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (Tiếp theo) (trang 127 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Đọc (trang 133 sgk Ngữ văn 10 tập 1)