Trang chủ > Lớp 10 > Soạn Văn 10 (hay nhất) > Tổng quan văn học Việt Nam (trang 13 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

Tổng quan văn học Việt Nam (trang 13 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

Câu 1: Sơ đồ các bộ phận và sự phát triển của nền văn học Việt NamTổng quan văn học Việt Nam

Câu 2:

Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn liền với văn hoá, xã hội, lịch sử, chính trị của đất nước. Nhìn tổng quan, văn học Việt Nam đã trải qua 3 thời kì lớn:

- Văn học giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX (văn học trung đại): hình thành và phát triển trong bối cảnh văn học, văn hóa vùng Đông Nam Á, Đông Á có giao lưu với một số nền văn hóa trong khu vực, đặc biệt là văn hóa Trung Quốc.

- Văn học gia đoạn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945.

- Văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 cho đến hết thế kỉ XX.

2 thời kì văn học sau (bao gồm: Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 và Văn học từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 cho đến hết thế kỉ XX) phát triển trong bối cảnh của sự giao lưu văn hóa mở rộng thêm, tiếp thu tinh hoa văn học của các nước trên thế giới, còn được gọi chung là nền văn học hiện đại.

1. Văn học trung đại (VHTĐ)

Văn học trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.

- Văn học chữ Hán:

+ Chính thức được hình thành từ thế kỉ X, khi dân tộc Việt Nam giành lại được chủ quyền lãnh thổ từ tay thế lực đô hộ phương Bắc.

+ Là phương tiện để người dân nước ta tiếp nhận những học thuyết lớn của phương Đông và hệ thống thi pháp, thể loại của văn học cổ - trung đại Trung Quốc.

+ Những tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo vô cùng sâu sắc.

+ Một số tác phẩm tiêu biểu: Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Bình Ngô Đại cáo (Nguyễn Trãi), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), …

- Văn học chữ Nôm:

+ Phát triển nhanh chóng từ thế kỉ thứ XV và đã đạt đến đỉnh điểm vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX.

+ Là kết quả của quá trình lịch sử phát triển văn hóa dân tộc; đồng thời cũng chính là minh chứng hùng hồn cho ý chí độc lập và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

+ Giúp hình thành nên nhiều thể loại văn học dân tộc phong phú; gắn với nhiều truyền thống của văn học trung đại như tinh thần yêu nước, tính hiện thực, tinh thần nhân đạo, tính dân tộc – dân chủ hóa, …

+ Một số tác phẩm tiêu biểu: Đỉnh cao của văn học sáng tác bằng chữ Nôm là "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. Ngoài ra còn có các tác phẩm: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Chinh phụ ngâm (bản dịch của Đoàn Thị Điểm), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn), …

2. Văn học hiện đại (VHHĐ)

Văn học hiện đại đã có bắt đầu xuất hiện từ cuối thế kỉ XIX, nhưng phải cho đến tận đầu những năm 30 của thế kỉ XX, văn học hiện đại Việt Nam mới thực sự phát triển như các loại văn học khác. Văn học Việt Nam hiện đại được sáng tác chủ yếu bằng chữ Quốc ngữ, với số lượng tác giả và tác phẩm có quy mô lớn chưa từng có.

- Văn học hiện đại có nhiều đặc trưng nổi bật như sau:

+ Về tác giả: xuất hiện nhiều tác giả sáng tác chuyên nghiệp, lấy việc sáng tác thơ, viết văn làm nghề nghiệp.

+ Về đời sống văn học: nhờ có kĩ thuật in ấn hiện đại và báo chí, tác phẩm văn học mới đến được đời sống nhanh hơn, mối quan hệ tương tác giữa tác giả với độc giả cũng chính vì thế mật thiết hơn, đời sống văn học trở nên năng động hơn, sôi nổi hơn.

+ Về thể loại: Nhiều thể loại thơ mới, kịch, tiểu thuyết, … dần dần thay thế các thể loại cũ và trở thành hệ thống. Một vài thể loại của nền văn học trung đại vẫn đang tiếp tục tồn tại tuy nhiên chúng không giữ vai trò chủ đạo.

+ Về thi pháp: Hệ thống thi pháp mới dần dần thay thế lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã của nền văn học trung đại. Lối viết đề cao cá tính, hiện thực, đề cao "cái tôi" cá nhân đã dần dần được khẳng định.

- VHHĐ được chia làm hai giai đoạn chính:

+ Giai đoạn trước Cách mạng tháng 8 năm 1945: Đây là giai đoạn được nhiều người nhận xét là một ngày bằng ba mươi năm, văn học đã có rất nhiều cách tân đổi mới với 3 dòng văn học:

Văn học hiện thực đã ghi lại không khí ngột ngạt của chế độ xã hội thực dân nửa phong kiến.

Văn học lãng mạn đấu tranh cho hạnh phúc và bảo vệ quyền sống cá nhân, đề cao cái tôi cá nhân.

Văn học cách mạng lên án và tuyên truyền cách mạng, góp phần quan trọng vào công cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc.

+ Giai đoạn Cách mạng tháng 8 năm 1945 cho đến hết thế kỉ XX: Đây là giai đoạn văn học phát triển dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, tập trung vào việc phản ánh sự nghiệp đấu tranh cách mạng và công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa; sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước; đi sâu vào tâm tư và tình cảm của người dân Việt Nam trước những vấn đề mới xuất hiện của thời đại.

Câu 3:

Văn học Việt Nam thể hiện tình cảm, quan niệm, tư tưởng về chính trị, đạo đức, văn hóa, thẩm mĩ của con người Việt Nam qua những thời kì khác nhau trong nhiều mối quan hệ đa dạng:

- Con người Việt Nam trong mối quan hệ với thế giới nhiên nhiên: Đây là một nội dung vô cùng quan trọng, xuyên suốt trong nền văn học Việt Nam, bộc lộ rõ nét qua 3 giai đoạn phát triển của văn học dân tộc:

+ Văn học dân gian nói về quá trình ông cha ta nhận thức, cải tạo và chinh phục thế giới tự nhiên; miêu tả thiên nhiên đầy sinh động, tươi đẹp, gần gũi và thân thiết với đời sống của con người.

+ Văn học trung đại gắn liền với vẻ đẹp của thiên nhiên với quan niệm thẩm mỹ của con người.

+ Văn học hiện đại miêu tả những cảm xúc giản dị trong cuộc sống của con người với thiên nhiên: tình yêu đối với quê hương đất nước; tình cảm lứa đôi; yêu cuộc sống.

- Con người Việt Nam trong mối quan hệ quốc gia dân tộc:

+ Là một phần nội dung quan trọng, đa dạng, phong phú và giàu giá trị nhân văn sâu sắc, xuyên suốt cả nền lịch sử văn học Việt Nam.

+ Được văn học đề cập tới ở các khía cạnh khác nhau như: tình yêu làng xóm; tinh thần yêu nước; yêu quê cha đất tổ; căm thù các thế lực xâm lược quê hương; ý thức về quốc gia dân tộc; ý chí đấu tranh; khát vọng tự do và độc lập….

+ Tinh thần yêu nước chính là nội dung tiêu biểu nhất, có những giá trị tối quan trọng của văn học Việt Nam.

- Người dân Việt Nam trong quan hệ xã hội:

+ Thể hiện tấm lòng nhân ái và mơ ước về một xã hội tốt đẹp, công bằng.

+ Lên tiếng phê phán, tố cáo các thế lực chuyên quyền, đồng thời bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với số phận của những người dân bị áp bức trong xã hội có chế độ giai cấp đối kháng.

+ Là một tiền đề rất quan trọng trong sự hình thành chủ nghĩa nhân đạo và chủ nghĩa hiện thực trong nền văn học dân tộc.

- Người dân Việt Nam và ý thức về bản thân:

+ Văn học đã ghi lại một quá trình tìm kiếm và lựa chọn những giá trị để hình thành những đạo lí làm người cơ bản của dân tộc Việt Nam.

+ Trong các hoàn cảnh lịch sử khác nhau, trung tâm của văn học (cá nhân hoặc cộng đồng) có những giá trị và nhiều cách phản ánh riêng.

+ Xu hướng xuyên suốt của sự phát triển văn học dân tộc chính là xây dựng một đạo lí làm người với những phẩm chất cao đẹp như: tình nghĩa, vị tha, nhân ái, thuỷ chung, giàu đức hi sinh, …

Nội dung chính

Văn học Việt Nam có 2 bộ phận lớn: văn học viết và văn học dân gian. Văn học viết Việt Nam gồm văn học hiện đại và văn học trung đại, phát triển qua 3 thời kì, bộc lộ một cách chân thực, sâu sắc đời sống tình cảm, tư tưởng của con người Việt Nam.

Học văn học dân tộc chính là cách để tự bồi dưỡng đạo đức, nhân cách, tình cảm, quan niệm thẩm mĩ và trau dồi thêm tiếng mẹ đẻ.