Lập luận trong văn nghị luận (trang 111 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
I. Khái niệm lập luận trong văn bản nghị luận
Đoạn thư dụ Vương Thông lần nữa:
a, Kết luận của lập luận đã làm nổi bật ý rằng giặc nếu không hiểu thời thế, lại gian trá, kẻ thất phu thấp hèn thì không thể cùng bàn việc binh được
b, Lí lẽ và dẫn chứng tác giả đưa ra là:
+ Người dùng binh giỏi là phải biết xét thời thế
+ Được thời có thế thì hóa nhỏ thành lớn, biến mất làm còn
+ Mất thời thế thì yên thành nguy, mạnh thành yếu
Kết luận: Vương Thông là người không hiểu thời thế, luôn dối trá nên chỉ đáng kẻ thất phu thấp hèn, tất yếu bại vong
c, Lập luận là đưa ra các bằng chứng, lí lẽ nhằm dẫn dắt người nghe đi đến kết luận mà người nói muốn hướng tới
II. Cách xây dựng lập luận
1. Xác định luận điểm
Chữ ta của Hữu Thọ:
a, Bài viết luận bàn về: bảo tồn bản sắc văn hóa ngôn ngữ trong thời kì mở cửa
+ Phê phán thói dùng từ ngữ nước ngoài một cách bừa bãi
b, Luận điểm
+ Tiếng nước ngoài có dấu hiệu lấn lướt tiếng Việt trong biển hiệu, bảng hiệu ở nước ta
+ Lạm dụng tiếng nước ngoài còn xâm nhập vào báo chí
2. Luận cứ
Luận điểm 1, tương ứng luận cứ:
+ Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh nếu có thì nên viết nhỏ và đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên
+ Đi đâu, nhìn thấy cũng thấy bảng hiệu Triều Tiên nổi bật
+ Một số thành phố của nước ta nhìn đâu cũng thấy tiếng Anh… như lạc sang nước khác.
Luận điểm 2, luận cứ là:
Ở Triều Tiên: có một vài tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài và được in rất đẹp
+ Trong khi ở nước ta, khá nhiều tờ báo… thông tin
3. Lựa chọn phương pháp lập luận
a Lập luận được vận dụng:
Ngữ liệu 1: phương pháp diễn dịch được lập luận theo quan hệ nhân quả
+ Ngữ liệu 2: phương pháp quy nạp và so sánh đối lập
b, Các phương pháp khác: loại suy, nêu phản đề, so sánh tương đồng….
III. LUYỆN TẬP
Câu 1:
Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn trung đại đa dạng và phong phú
- Luận cứ:
+ Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo được thể hiện ở lòng thương người, tố cáo, lên án thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người
+ Khẳng định và đề cao con người về các mặt tài năng, phẩm chất, những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền hạnh phúc, quyền sống, quyền tự do và công lí
+ Đề cao quan hệ đạo đức
Dẫn chứng
Tác giả đã liệt kê một số tác phẩm cụ thể giàu tính nhân đạo thuộc nền văn học trung đại Việt Nam từ thời nhà Lí đến giữa thế kỉ XIX
Câu 2: 3 luận điểm đã cho: :
a, Đọc sách đem lại nhiều điều bổ ích
- Giúp ta mở rộng và tích lũy thêm tri thức về tự nhiên, xã hội
- Giúp ta khám phá bản thân mình
- Chắp cánh ước mơ và kích thích sự sáng tạo
- Giúp rèn luyện khả năng diễn đạt
b, Môi trường đang bị ô nhiễm một cách nặng nề
- Đất bị sói mòn, sa mạc hóa
- Nước và không khí bị ô nhiễm
- Môi trường, hệ sinh thái đanng bị tàn phá nặng nề, thu hẹp
c, Văn học dân gian là các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ
- Văn học dân gian bao gồm những loại hình như: truyện ngụ ngôn, ca dao, truyền thuyết, truyện cổ tích, tục ngữ...
- Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, được lưu truyền theo phương thức truyền miệng, diễn xướng
Bài 3:
Văn học dân gian là các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ được truyền lại theo phương thức truyền miệng. Văn học dân gian bao gồm nhiều loại hình như truyện cổ tích, truyền thuyết, ngụ ngôn, ca dao, dân ca… Trong đó, hình thức lưu truyền của thể loại văn học dân gian này chính là hình thức diễn xướng, truyền thuyết. Truyền từ người nay sang người khác, truyền từ đời này sang đời khác nên văn học dân gian có nhiều dị bản khác nhau, phản ánh được xã hội và thời đại lúc bấy giờ.