Trang chủ > Lớp 10 > Soạn Văn 10 (hay nhất) > Văn bản văn học (trang 121 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Văn bản văn học (trang 121 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Soạn bài: Văn bản văn học

Câu 1:

- Tiêu chí 1: Văn bản văn học còn được gọi là văn bản văn chương, văn bản nghệ thuật

Văn bản văn học là loại văn bản văn chương, văn bản nghệ thuật đi sâu vào phản ánh hiện thực một cách khách quan, khám phá thế giới tình cảm tư tưởng nhằm thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ, hướng thiện của con người

Tiêu chí 2: Ngôn từ nghệ thuật có tính thẩm mĩ cao, hình tượng, trau chuốt, biểu cảm, gợi cảm xúc và đa nghĩa

Tiêu chí 3: Mỗi văn bản đều được viết theo thể loại nhất định, theo quy ước và cách thức thể loại

Câu 2:

Văn học được cấu tạo từ ngôn từ, ta cần phải hiểu rõ được nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng để có thể tập trung đi vào chiều sâu của văn bản

- Vượt qua tầng ngôn từ, chúng ta cần đi sâu vào hàm nghĩa, hình tượng để hiểu thêm về văn bản văn học

+ 3 tầng văn bản văn học không được tách rời, có mối liên hệ mật thiết với nhau

- Ngôn từ thể hiện rõ, tầng hàm nghĩa sẽ khó nắm bắt hơn, nhưng hàm nghĩa lại là phần thu hút người đọc, tác phẩm có giá trị là nhờ vào tầng hàm nghĩa

- Người đọc nếu muốn hiểu rõ được tầng hàm nghĩa thì cần phải biết cách khái quát, suy luận và phân tích

Đọc văn bản có thể hiểu được tầng hàm nghĩa, nhưng để hiểu được tầng ngôn từ là một bước quan trọng để có thể khám phá chiều sâu của văn bản

Câu 3:

a, Học sinh muốn phân tích hay, cần phải nắm vững được hình tượng trong thơ, hiểu được ngôn từ và phân tích các đặc điểm hình tượng, phân tích ý nghĩa của hình tượng

b, Nên lựa chọn hình tượng trong một bài thơ, đoạn thơ để lý luận và phân tích đặc điểm hình tượng, ý nghĩa hình tượng đó

c,

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

- Hình tượng chiếc bánh trôi nước là hình ẩn dụ cho hình ảnh của người phụ nữ trong chế độ xã hội phong kiến xưa, mang vẻ đẹp về tâm hồn và ngoại hình nhưng không được trân trọng

Câu 4:

Hàm nghĩa của văn bản văn học là khả năng tạo ra nhiều lớp ý nghĩa ẩn kín, tiềm tàng văn bản văn học trong quá trình tiếp cận được để người đọc dần dần nhận ra

b, Muốn nhận ra hàm nghĩa của văn bản văn học, người đọc cần phải đi qua các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo…

c, Hàm nghĩa của văn bản không phải lúc nào cũng có thể hiểu đủ, hiểu đúng.

Ví dụ: Văn bản Làng: Lựa chọn đề tài nói về người nông dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Người nông dân yêu nước, yêu làng, trung thành với cách mạng, kháng chiến.

Bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" lấy nguồn cảm hứng từ con người và tình yêu thiên nhiên trong thời đại mới

- Truyện ngắn "Bến quê" chứa các tầng hàm ý sâu xa, người ta mải miết đi tìm những giá trị ảo tưởng trong khi giá trị gần gũi, quen thuộc thì bỏ qua để khi nhận ra thì đã quá muộn

LUYỆN TẬP

Câu 1:

Văn bản “Nơi dựa”

- 2 đoạn gần như là có cấu trúc câu đối xứng nhau: Mở- Kết

- Hình tượng nhân vật:

+ Người mẹ trẻ: dựa vào hình ảnh đứa con mới chập chững biết đi

+ Anh bộ đội: dựa vào hình ảnh cụ già bước run rẩy không vững

→ Gợi ra suy ngẫm về “nơi dựa” chỗ dựa dẫm tinh thần, niềm vui và ý nghĩa của cuộc sống

Bài “Thời gian”

+ Đoạn 1: Sức tàn phá của thời gian

+ Đoạn 2: Các giá trị bền vững tồn tại mãi mãi với thời gian

- Thời gian trôi từ từ, im, nhẹ, tưởng như yếu ớt “thời gian qua kẽ tay” thời gian “làm khô những chiếc lá”

+ “Chiếc lá” một hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng

+ Chiếc lá khô hay đó chính là cuộc đời không thể tránh khỏi sự sinh-diệt

- Kỉ niệm và những cuộc đời ngắn ngủi dường như cũng bị rơi vào quên lãng

- Có những thứ còn tồn tại mãi mãu với thời gian như: câu thơ, bài hát

Đó là nghệ thuật khi đã đạt đến độ kết tinh xuất sắc xanh tươi mãi mãi, bất chấp thời gian nhanh hay chậm

- Câu kết tạo bất ngờ: “Hai giếng nước”, “Và đôi mắt em, như hai giếng nước” chứatình yêu, kỉ niệm, sức sống tương phản với hình ảnh “lòng giếng cạn” quên lãng thời gian

c, Qua văn bản “Thời gian” tác giả muốn nói lên: thời gian có thể xóa nhòa đi tất cả nhưng văn học và tình yêu luôn có sức sống lâu bền

Văn bản “Mình và ta”

- Văn bản là một bài thơ tứ tuyệt của tác giả Chế Lan Viên nằm trong tập "Ta gửi cho mình". Bài thơ thể hiện lí luận nghệ thuật, thơ ca

- 2 câu thơ đầu biểu thị mối quan hệ của người đọc (mình) và nhà văn (ta). Trong quá trình sáng tạo, nhà văn luôn tạo ra sự đồng cảm với người đọc và ngược lại, người đọc cũng có sự đồng cảm trong “sâu thẳm” với nhà văn.

- 2 câu tiếp theo là quan niệm của nhà văn về văn bản văn học, tác phẩm văn học trong tâm trí của độc giả.

- Nhà văn sáng tạo nghệ thuật, viết tác phẩm văn học theo các đặc trưng riêng. Những điều mà nhà văn muốn nói đều là gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật, chỉ có giá trị gợi mở.

- Người đọc cần tìm hiểu, phân tích, suy ngẫm để tìm ra ý nghĩa của văn bản.

- 2 câu cuối chính là quan niệm của nhà thơ Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm trong tâm trí của người đọc

- Quan niệm trên của nhà thơ Chế Lan Viên được phát biểu bằng tuyên ngôn và hình tượng thơ ca.