Trang chủ > Lớp 10 > Soạn Văn 10 (hay nhất) > Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (trang 67 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (trang 67 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

I. Sử dụng đúng theo những chuẩn mực chung của Tiếng Việt

1. Về chữ viết và ngữ âm

Từ lỗi: từ “dáo” sửa lại thành “ráo”, “giặc” sửa lại thành “giặt”, từ “lẽ” sửa thành “lẻ”

b,

Người miền Bắc phát âm theo giọng địa phương nên nhiều địa phương có sự khác biệt với từ ngữ toàn dân:

Dưng mà = nhưng mà

Giời = trời

Bẩu = bảo

2. Về từ ngữ

a, Chữa lỗi:

- Sai từ “chót lọt”: Khi đưa ra pháp trường, anh ấy vẫn ngẩng đầu hiên ngang tới phút chót.

- Sai từ “truyền tụng”: Các học sinh ở trường đã hiểu sai những vấn đề mà thầy giáo truyền thụ

- Sai cách kết hợp từ. Sửa thành: “Những bệnh nhân không cần phải phẫu thuật mắt được điều trị tích cực bằng các loại thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược pha chế. ”

b, Những câu sử dụng từ đúng

- Anh ấy có một nhược điểm: không có sự quyết đoán trong công việc

- Điểm yếu của họ chính là không có tinh thần đoàn kết

- Bọn giặc đã ngoan cố chống trả một cách quyết liệt

- Bộ đội ta đã chiến đấu ngoan cường suốt một ngày đêm

- Tiếng Việt rất giàu hình ảnh và âm thanh, cho nên có thể nói đó chính là thứ tiếng rất phong phú, linh động

- Các câu thứ 2, thứ 3, thứ 4 đúng

- Câu thứ nhất sai ở từ yếu điểm” cần sửa lại thành “điểm yếu”

Câu thứ 2 sai từ ở “linh động” cần sửa lại thành “sinh động”

3. Về ngữ pháp:

Chữa lỗi sai:

- Câu (1) người viết chưa phân định rõ các thành phần chủ ngữ, trạng ngữ

+ Cách thứ 1: lược bớt từ “qua” ở đầu câu

+ Cách thứ 2: bỏ từ “của” và thay vào bằng dấu phẩy.

+ Cách thứ 3: bỏ từ “đã cho” và thay thế bằng dấu phẩy

- Ở câu (2) toàn câu chỉ là một cụm danh từ được phát triển dài mà chưa đủ các thành phần chính. Sửa:

+ Thêm chủ ngữ phù hợp “đó là lòng tin tưởng…”

+ Thêm vị ngữ phù hợp, “lòng tin tưởng… đã được thể hiện trong tác phẩm”

b, Câu (1) “Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn” sau vì không phân định rõ các thành phần phụ đầu câu với chủ ngữ

Các câu sau đều viết đúng

c, Cả đoạn văn không có câu nào sai, tuy nhiên cái sai là ở mối liên hệ, liên kết giữa các câu với nhau.

Các câu lộn, thiếu logic. Cần phải sắp xếp lại các câu các vế và thay đổi một số từ ngữ ngữ để làm sao cho ý của đoạn mạch lạc, phát triển một cách hợp lí

Thúy Kiều và Thúy Vân là hai cô con gái của ông bà Vương Viên ngoại. Họ sống êm đềm và hạnh phúc cùng cha mẹ. Hai chị em đều xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là một thiếu nữ xinh đẹp và tài hoa vẹn toàn, vẻ đẹp của nàng khiến hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vẻ đẹp thùy mị, đoan trang. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân nhưng nàng lại không được hưởng hạnh phúc.

- Từ “hoàng hôn” sử dụng trong biên bản vụ tai nạn giao thông là không thích hợp, từ này thường được dùng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

- Cụm từ “hết sức là” thường được sử dụng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Đây là loại văn bản nghị luận, sử dụng cụm từ này không thích hợp với phong cách. Có thể thay thế bằng từ “vô cùng” hay “rất”

b, Trong lời thoại của nhân vật Chí Phèo có các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

- Những từ ngữ “cụ”, “con”, “bẩm”

- Những thành ngữ: “trời tru đất diệt”, “thước đất cắm dùi”

- Các từ ngữ có sắc thái khẩu ngữ: “có dám nói gian”, “sinh ra”, “quả”, “chả làm gì nên ăn”, về làng về nước”

- Những từ ngữ và cách nói như trên không thể dùng trong lá đơn đề nghị:

+ Đơn từ có phong cách ngôn ngữ hành chính, câu văn lịch sự, trang trọng

II. Sử dụng hay, hiệu quả đạt giao tiếp cao

Câu 1. :

Từ “đứng” và “quỳ” được dùng với nghĩa chuyển. Chúng không được sử dụng để biểu thị các tư thế của con người, mà là ẩn dụ cho phẩm giá, nhân cách:

+ “Đứng” hiên ngang, khí phách

+ “Qùy” quỵ lụy, hèn nhát

→ Từ được sử dụng theo nghĩa chuyển có tác dụng diễn đạt được những thứ trừu tượng thành những thứ cụ thể

2. Cụm từ “cái máy điều hòa khí hậu”, “chiếc nôi xanh” biểu thị cho cây cối nhưng lại có tính hình tượng và biểu cảm hơn.

Chiếc nôi và máy điều hòa là các vật dụng mang lại lợi ích cho con người

+ Sử dụng chúng để thể hiện lợi ích của cây cối vừa tạo được tính thẩm mĩ, cụ thể

3. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh đã sử dụng phép điệp, đối để tạo nhịp điệu mạnh mẽ, khỏe khoắn cho lời kêu gọi âm hưởng vang dội, hùng hồn, có tác động mạnh mẽ đến người nghe, người đọc.

III. LUYỆN TẬP

Bài 1:

Những từ ngữ viết đúng, dùng đúng: bàng quan, lãng mạn, hưu trí, chất phác, bàng hoàng, uống rượu, đẹp đẽ, chặt chẽ, trau chuốt, nồng nàn.

- Từ “lớp” phân biệt người theo thế hệ, tuổi tác, không có ý xấu nên thích hợp với câu văn này

- Từ “hạng” phân biệt người theo phẩm chất tốt, xấu, có ý nghĩa xấu khi sử dụng với người không phù hợp

- Từ “ Phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức, nặng nề nên không thích hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc “đi gặp các vị cách mạng đàn anh”, còn từ “sẽ” có nét nghĩa nhẹ nhàng nên thích hợp hơn

Bài 3:

Những câu văn, đoạn văn đều thể hiện tình cảm con người, nhưng vẫn có lỗi:

- Ý câu đầu và câu sau chưa thống nhất (câu đầu nói về tình cảm lứa đôi, câu sau lại nói về các tình cảm khác)

- Quan hệ thay thế đại từ “họ” ở câu 2,3 không rõ

- Một số từ ngữ diễn đạt chưa được rõ ràng

- Sửa:

Trong ca dao Việt Nam, các bài nói về tình yêu đôi lứa nhiều nhất nhưng số bài nói về tình cảm khác cũng rất đa dạng. Những con người trong các câu ca dao đều yêu gia đình, yêu tổ ấm và cùng nhau sinh sống, yêu nơi mình sinh ra. Họ yêu nước, yêu làng, yêu từ cảnh đồng ruộng cho tới công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó thật đằm thắm, nồng nhiệt và sâu sắc.

Bài 4:

Câu văn được tổ chứcrõ ràng, mạch lạc, biểu cảm, có tính hình tượng cụ thể:

- Cách sử dụng quán ngữ tình thái: “biết bao nhiêu”

- Sử dụng từ ngữ miêu tả hình ảnh, âm thanh: “oa oa cất tiếng khóc đầu tiên”

- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ: “quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”

→ Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc và tính chuẩn mực, có tính nghệ thuật cao.

Bài 5:

- Tìm, phát hiện ra các lỗi sai trong cách dùng từ ở bài viết số 4

- Phân tích nguyên nhân của các lỗi sai và sửa lại cho đúng.

- Viết lại bài văn khi sửa chữa hết các lỗi.