Khái quát văn học dân gian Việt Nam (trang 19 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Những nét đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam là:
- Tính truyền miệng
+ Truyền miệng là một phương thức lưu hành và tồn tại của loại văn học dân gian Việt Nam, tạo nên những sự khác biệt cơ bản của bộ phận văn học này so với loại văn học viết.
+ Đặc trưng trong quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác thông qua lời nói chứ không phải chữ viết, thông qua sự ghi nhớ qua các thế hệ và những địa phương khác nhau.
+ Nói truyền miệng là phải nói đến quá trình diễn xướng dân gian với nhiều hình thức như: hát, diễn, nói, kể, … những tác phẩm văn học dân gian hoặc kết hợp nội dung lời văn, thơ với những làn điệu để tạo nên các tác phẩm trình diễn tuồng, chèo, cải lương, …
- Tính tập thể
+ Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm được một cá nhân khởi xướng; sau đó, nhiều người khác sẽ làm công việc sửa chữa, thêm bớt, lưu truyền, hoàn thiện và làm phong phú thêm về nội dung lẫn hình thức cho tác phẩm đó.
+ Kể cả khi đã được viết lại, những tác phẩm văn học dân gian có thể vẫn tiếp tục được truyền miệng, chỉnh sửa và hoàn thiện.
+ Mỗi một tác phẩm dân gian sau khi ra đời đều tính là tài sản chung của tập thể đó, mỗi người đều có quyền được sửa chữa, sử dụng, bổ sung để thêm hoàn thiện và hấp dẫn.
⇒ Tính tập thể và tính truyền miệng là các đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt cả quá trình sáng tác và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, bộc lộ sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các cách thức sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
- Tính thực hành
+ Phần lớn các tác phẩm văn học dân gian đều được sáng tạo ra trong những hoạt động sinh hoạt như vui chơi ca hát tập thể, lao động tập thể, hội hè... .
+ Các sinh hoạt cộng đồng đóng vai trò chi phối cả về nội dung lẫn hình thức của tác phẩm văn học dân gian.
+ Những tác phẩm văn học dân gian có vai trò vô cùng quan trong trong việc phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho sinh hoạt cộng đồng (Các bài hò: hò đánh cá, hò chèo thuyền, ... ).
Câu 2:
Định nghĩa và ví dụ về các thể loại văn học dân gian.
1. Thần thoại
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Thường kể về những vị thần với mục đích giải thích các hiện tượng tự nhiên; bày tỏ khát vọng muốn chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo ra các loại văn hóa của người Việt cổ.
+ Ví dụ: Nữ thần Mặt trăng, Thần trụ trời, Thần mặt trời, …
2. Sử thi
+ Hình thức văn xuôi tự sự (có quy mô lớn, dùng ngôn ngữ có vần nhịp, kiểu văn vần, văn xuôi hoặc kết hợp cả 2).
+ Xây dựng các hình tượng nghệ thuật hoành tráng cà hào hùng để kể về một hoặc những biến cố lớn lao đã diễn ra trong đời sống cộng đồng của dân tộc trong thời cổ đại; qua đó bộc lộ sự ngưỡng mộ, tôn vinh của toàn dân đối với những người có công lao với cộng đồng.
+ Ví dụ: Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, …
3. Truyền thuyết
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Kể về các sự kiện và các nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan tới lịch sử) cụ thể là theo xu hướng lí tưởng hóa; qua đó biểu thị sự ngưỡng mộ và tôn kính người có công lao với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng nhân dân của một vùng. Ngoài ra, truyền thuyết cũng có mục đích đề cao, vừa phê phán các nhân vật trong lịch sử.
+ Ví dụ: An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; truyền thuyết Hùng Vương; Bánh chưng bánh dày....
4. Cổ tích
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu một cách có chủ đích, kể về những con người bình thường có số phận éo le trong xã hội có phân chia đẳng cấp, bộc lộ tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của nhân dân lao động.
+ Ví dụ: Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây khế...
5. Truyện cười
+ Hình thức văn xuôi tự sự (thường có dung lượng ngắn, có kết cấu chặt chẽ và kết thúc bất ngờ)
+ Kể về các sự việc, hiện tượng xấu, đi trái vói lẽ tự nhiên trong cuộc sống làm nổi bật lên tiếng cười, với mục đích giải trí hoặc châm biếm xã hội.
+ Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, …
6. Truyện ngụ ngôn
+ Hình thức văn xuôi tự sự (kết cấu rất chặt chẽ, rất ngắn gọn)
+ Truyện thông qua các phép ẩn dụ để kể về các sự việc liên quan tới con người, từ đó đã rút ra những kinh nghiệm và triết lí sâu sắc.
+ Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, ...
7. Tục ngữ
+ Hình thức: Câu/lời nói mang tính nghệ thuật (hàm súc, ngắn gọn, phần lớn có hình ảnh, nhịp, vần)
+ Đúc kết từ những kinh nghiệm trong thực tiễn, thường được sử dụng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân.
+ Ví dụ: Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,...
8. Câu đố
+ Hình thức: Câu nói hoặc bài thơ có tính có vần
+ Mô tả vật thông qua những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe có thể tìm ra lời giải thích với mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp thêm vốn tri thức về cuộc sống.
+ Ví dụ: “Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà”. Đáp án: (cái chuông)
9. Ca dao
+ Hình thức: thơ trữ tình (thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng)
+ Bộc lộ thế giới nội tâm con người.
+ Ví dụ: “Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”.
10. Vè
+ Hình thức: Văn vần có lời thơ giản dị, mộc mạc.
+ Phần lớn nói về các sự kiện, sự việc của làng, nước có tính thời sự, có mục đích thông báo và bình luận.
+ Ví dụ: ‘‘Vè sai đạo’’, ‘‘Vè thầy Thông Chánh’’, ‘‘Vè thách cưới’’, ‘‘Vè bão năm Tỵ’’...
11. Truyện thơ
+ Hình thức: thơ, văn vần
+ Phản ánh số phận và niềm khát vọng của con người về cuộc sống lứa đôi hạnh phúc và công lí xã hội.
+ Ví dụ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), …
12. Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian)
+ Hình thức: kịch hát dân gian kết hợp với những yếu tố trữ tình và trào lộng
+ Ngợi ca những tấm gương đạo đức, phê phán, đả kích các mặt trái của xã hội.
+ Các thể loại sân khấu dân gian khác như: cải lương, tuồng, múa rối, …
+ Ví dụ: Chèo Suý Vân giả dại, Quan Âm Thị Kính, …
Câu 3:
Có thể tóm tắt nội dung những giá trị của văn học dân gian như sau:
- Văn học dân gian là kho tri thức khổng lồ và vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc:
+ Vốn tri thức này có đầy đủ mọi lĩnh vực trong đời sống: xã hội, tự nhiên và con người.
+ Vốn tri thức dân gian hầu hết là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân đúc kết trong đời sống thực tế, đã đem để lại bài học cho thế hệ mai sau.
- Văn học dân gian có giá trị sâu sắc về đạo lí làm người:
+ Những giá trị quan trọng nhất được thể hiện ở văn học dân gian chính là sự lạc quan và tinh thần nhân đạo
+ Góp phần hình thành tâm hồn, nhân cách và những phẩm chất tốt đẹp cho con người Việt Nam.
- Văn học dân gian bao hàm giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng trong việc tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
+ Văn học dân gian là những bài học, kinh nghiệm quý báu đã được chắt lọc, mài giũa qua thời gian và không gian, trở thành những mẫu mực xứng đáng để người đời sau học tập.
+ Giúp thế hệ tương lai hiểu biết thêm về đời sống tinh thần phong phú của thế hệ cha ông.
Nội dung chính
Văn học dân gian chính là kết quả của quá trình sáng tác tập thể, tồn tại dưới hình thức truyền miệng và thông qua diễn xướng. Trong quá trình lưu truyền thì các tác phẩm văn học dân gian được tập thể sáng tạo ra nó không ngừng hoàn thiện. Văn học dân gian có quan hệ gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Văn học dân gian có những giá trị to lớn về giáo dục, thầm mĩ, nhận thức, cần được phát huy và trân trọng.