Cáo bệnh, bảo mọi người (trang 11 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
- Phần 1 - (4 câu đầu): quy luật của cuộc sống
- Phần 2 - (còn lại): những quan niệm nhân sinh cao đẹp
Câu 1:
4 câu thơ đầu: quy luật sinh hóa của con người, tự nhiên và vạn vật trong vũ trụ không bao giờ bất biến
+ Sự sống chính là một vòng luân hồi
+ Nếu đảo ngược vị trí của câu thơ thứ 2 lên đầu câu, dù vẫn thể hiện được quy luật biến đổi nhưng sự vận động lại có quy luật
Nhưng câu thơ cuối lại đảo ngược trật tự tuần hoàn của tự nhiên: xuân tới, xuân hoa, hoa nở, hoa tàn.
Câu 2:
Câu 3 và câu 4 đã nói lên quy luật đời người: sinh, lão, bệnh, tử như trong Phật giáo giảng.
+ Con người sống qua một thời gian sẽ tới tuổi già
+ Thời gian vẫn cứ không ngừng trôi dù cho con người có già đi
- Cuộc đời con người được ví như là ảo ảnh
→ 2 câu thơ cuối là nỗi bâng khuâng tiếc nuối vì thời gian tạo hóa vô tận, còn đời người lại chỉ ngắn ngủi
Câu 3:
Tác giả đã mượn thiên nhiên để nói đến quan niệm triết lý của Phật giáo: con người khi hiểu ra được chân lí của đời và quy luật của tự nhiên thì sẽ vượt lên trên lẽ sinh diệt thông thường.
+ Thiền sư khi đã đắc đạo sẽ về cõi niết bàn, không sinh, không diệu tựa như nhành mai kia luôn tươi bất kể xuân tàn
+ Tác giả đã mượn việc miêu tả cảnh thiên nhiên để nói đến quan niệm trong đạo Phật, con người giác ngộ sẽ vượt ra ngoài lẽ sinh diệt thường tình
→ Câu thơ cuối không hề có sự mâu thuẫn lẫn nhau, hình tượng hoa mai là một biểu tượng cho ý niệm niết bàn của thiền sư của Phật giáo.
Câu 4:
- Cách mở đầu và kết thúc bài thơ đã tạo nên một cấu trúc vòng tròn, có sự đối lập:
+ Mở đầu bài thơ bằng hình ảnh hoa nở, hoa tàn sau đó đến kết thúc bài thơ là hình ảnh xuân tàn nhưng nổi bật vẫn là hình ảnh “chi mai”- nhành mai.
- Từ ngữ tạo nên tính chất khẳng định của câu kết:
+ “Nhất chi mai”: hình ảnh hoa mai là tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của con người vượt lên trên mọi khó khăn. Cũng giống như sự giác ngộ trong tư tưởng của con người
- Tâm trạng của nhà thơ bâng khuâng, tiếc nuối trước sự chảy trôi của thời gian
Bài trước: Vận nước (trang 139 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Hứng trở về (trang 141 sgk Ngữ văn 10 tập 1)