Trang chủ > Lớp 9 > Soạn Văn 9 (siêu ngắn) > Soạn bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (Ngữ văn 9 tập 2)

Soạn bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí (Ngữ văn 9 tập 2)

I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:

a. Văn bản "Tri thức là sức mạnh" bàn về vấn đề giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong sự phát triển đời sống xã hội.

b. Có thể chia văn bản trên thành 3 phần như sau:

- Phần mở bài (đoạn mở đầu): Nêu vấn đề cần bàn luận

- Phần thân bài (hai đoạn tiếp): Chứng minh tri thức là sức mạnh

- Phần kết bài (đoạn còn lại): Phê phán những người chưa biết quý trọng tri thức và sử dụng tri thức không đúng mục đích.

- Mối quan hệ giữa các phần rất logic và chặt chẽ cụ thể:

+ Phần đầu: nêu vấn đề => lập luận chứng minh vấn đề => mở rộng vấn đề cần bàn luận

c. Các câu mang luận điểm trong bài cụ thể như sau:

- "Tri thức đúng là sức mạnh"; "Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. ";

- "Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. ";

- Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. "

- "Họ không biết rằng.... trên mọi lĩnh vực! ".

Các luận điểm trong bài được trình bày rõ ràng, thuyết phục, thể hiện được luận điểm chung: "Tri thức là sức mạnh và vai trò của tri thức trong đời sống xã hội".

d.

- Văn bản chủ yếu sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu.

- Phép lập luận này đã hoàn toàn thuyết phục người đọc, nó giúp người đọc nhận thức được vai trò của trí thức và người trí thức đối với sự tiến bộ của xã hội.

e. Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như sau:

- Bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng cuộc sống thường: Xuất phát từ thực tế đời sống để nêu nhận xét.

- Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đao lí: Bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích… làm sáng tỏ, một vấn đề tư tưởng, đạo lí, chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của nó, nhằm thuyết phục người đọc, người nghe.

II. Luyện tập

a. Văn bản "Thời gian là vàng" thuộc loại bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

b. Văn bản nghị luận về vấn đề: giá trị của thời gian. Vấn đề đó được làm rõ qua các luận điểm:

- Thời gian là sự sống

- Thời gian là thắng lợi

- Thời gian là tiền

- Thời gian là tri thức

c. Trong văn bản Thời gian là vàng, tác giả sử dụng phép lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì đơn giản mà lại dễ hiểu.