Soạn bài: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều) (trang 86 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1)
Bố cục của đoạn trích gồm 3 phần:
- Phần 1 (4 câu đầu): Gợi tả khung cảnh ngày xuân
- Phần 2 (8 câu tiếp): Khung cảnh lễ hội đạp thanh trong tiết thanh minh
- Phần 3 (Còn lại): Cảnh chị em Thúy Kiều trở về
Soạn bài
Câu 1 (trang 86 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Những chi tiết gợi lên đặc điểm riêng của khung cảnh mùa xuân:
- Con én đưa thoi
- Cỏ non xanh rờn
- Thiều quang sáng rực
- Cành lê đang ra hoa kết trái
=> Khung cảnh mùa xuân trong lành, khoáng đạt, nhẹ nhàng, thanh khiết và tràn đầy sức sống.
Nhà văn Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ vừa gợi thời gian, vừa gợi không gian kết hợp với những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc của mùa xuân để gợi tả màu sắc, đường nét, cái hồn của cảnh vật.
Câu 2 (trang 86):
- Phong tục tảo mộ (viếng mộ, sửa sang phần mộ của người thân) và du xuân (hội đạp thanh)
- Không khí rộn ràng của lễ hội mùa xuân được gợi lên bởi hàng loạt các từ ghép tính từ, danh từ, động từ cụ thể như sau:
+ Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân.
+ Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu.
+ Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.
- Không khí lễ hội đông vui, rộn ràng, náo nức gần xa. Người đi lễ hội là tài tử giai nhân dáng điệu khoan thai, ung dung thanh thản. Người người vừa đi vừa đốt tiền giấy để cúng những linh hồn đã khuất. Đó là một truyền thống văn hóa tâm linh của người phương Đông.
Câu 3 (trang 86):
- Cảnh vật không khí mùa xuân ở 6 câu thơ cuối không còn sống động, tràn đầy sức sống mà nó êm đềm, nhẹ nhàng, yểu điệu, thướt tha. Vì tâm trạng của con người khi trở về có sự nuối tiếc
- Các từ “tà tà, thanh thanh, nao nao” vừa gợi tả cảnh vật vừa nói lên tâm trạng. Không vội vã về, chưa muốn về ngay nên vẫn từ từ, thong dong. Từ “nao nao” diễn tả tâm trạng sâu sắc nhất. Tâm trạng buồn man mác nhưng không hiểu mình buồn vì điều gì.
- Khung cảnh thiên nhiên chìm dần trong tĩnh lặng, tâm trạng con người cũng buồn man mác.
Câu 4 (trang 87): Những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích:
Nhà văn Nguyễn Du đã sử dụng nhiều từ ngữ giàu chất tạo hình những từ láy gợi hình, tính từ tả màu sắc, từ ghép… Nguyễn Du đã kết hợp tài tình bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất chấm phá, điểm xuyết.
Luyện tập
Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc:
"Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa"
Với câu:
"Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"
để thấy được sự tiếp thu, sáng tạo của Nguyễn Du.
* Nhà văn Nguyễn Du đã tiếp thu ý tưởng từ câu thơ cổ của Trung Quốc để miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân. Bức tranh mùa xuân ở hai câu thơ hiện lên với những nét vẽ tương đồng với nhau:
- Cỏ xanh trải dài tận chân trời, mở ra không gian bao la, ngút ngàn (cỏ thơm liền với trời xanh - cỏ non xanh tận chân trời).
- Cành lê với những bông hoa lê trắng điểm xuyết.
- Sự sáng tạo của tác giả so với cổ nhân thể hiện tập trung ở câu thơ thứ hai.
- Ở câu thơ cổ Trung Quốc chỉ đơn thuần là miêu tả lại trên cành lê nở mấy bông hoa.
Câu thơ "Cành lê trắng điểm một vài bông hoa" của Nguyễn Du đặc biệt nhất mạnh vào bút pháp chấm phá điểm xuyết. Trọng tâm trong bức tranh của Nguyễn Du chính là những bông hoa lê trắng giữa nền xanh bao la của đất trời. Nhà văn đã sử dụng phép đảo ngữ, đặt động từ "điểm" lên trước cụm danh từ "một vài bông hoa".
Bài trước: Soạn bài: Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều) (trang 83 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Thuật ngữ (trang 87 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1)