Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) (trang 23 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1)
I. Phương châm quan hệ
* Trong Tiếng việt có thành ngữ "Ông nói gà, bà nói vịt":
- Thành ngữ trên chỉ tình huống đối thoại mà mỗi người nói lại đang nói về các chủ đề khác nhau.
- Nếu xuất hiện các tình huống như vậy thì hậu quả là người nói và người nghe không hiểu nhau.
- Bài học được rút ra đó là: Khi giao tiếp cần nói đúng vào nội dung đề tài giao tiếp
II, Phương châm cách thức
* Trong tiếng Việt có hai thành ngữ như: "Dây cà ra dây muống", "Lúng búng như ngậm hột thị"
1, - Hai thành ngữ trên dùng để chỉ cách nói rườm rà, dài dòng, nói ấp a ấp úng, không rõ ràng rành mạch.
- Cách nói đó gây ra hậu quả người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý của người nói. Dễ gây mất thiện cảm với người đối thoại.
- Bài học rút ra trong giao tiếp là: Nói năng phải gọn gàng, rành mạch, đúng ý. Trong khi giao tiếp phải chú ý tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với người đối thoại.
2. Có thể hiểu câu trên theo hai cách:
-Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy
- Cách 2: Tôi đồng ý với những truyện ngắn của ông ấy
- Diễn đạt lại: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn
- Trong giao tiếp cần tránh cách nói mơ hồ, không rõ nghĩa
III, Phương châm lịch sự
* Đọc câu truyện "Người ăn xin"
- Người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó bởi cả hai đều cảm nhận được sự chân thành, tôn trọng của nhau.
- Bài học được rút ra từ câu chuyện đó là: Khi giao tiếp cần tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
Luyện tập
Câu 1 (trang 23 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Qua những câu ca dao, tục ngữ trên, ông cha ta muốn khuyên răn chúng ta khi giao tiếp cần lựa chọn ngôn ngữ sao cho phù hợp với đối tượng giao tiếp. Cần có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
Một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự như:
- Vàng thì thử lửa thử than
Chim kêu thử tiếng người ngoan thử lời
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
- Người xinh tiếng nói cũng xinh
Người giòn cái tỉnh tình tinh cũng giòn
Câu 2 (trang 23): Phép tu từ nói giảm nói tránh có liên quan đến phương châm lịch sự
Ví dụ:
- Bạn không đến nỗi đen lắm
- Ông không khỏe lắm
- Cậu ấy học cũng tạm được đấy
- Bức tranh khá đẹp
- Bài hát không đến nỗi nào
Câu 3 (trang 23): Chọn từ ngữ thích hợp như sau:
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát ⇒ Phương châm lịch sự
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt ⇒ Phương châm lịch sự
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc ⇒ Phương châm lịch sự
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo ⇒ Phương châm lịch sự
e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa ⇒ Phương châm cách thức
Câu 4 (trang 23):
a, Người nói đôi khi phải dùng những cách nói như: Nhân tiện đây xin hỏi bởi người nói muốn thay đổi đề tài.
b, Người nói dùng cách nói: cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…bởi người nói muốn xin lỗi người nghe trước tỏ thái độ lịch sự.
c, Người nói dùng cách nói: đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… bởi người nói muốn nhắc nhở người nghe
Câu 5 (trang 24): Giải thích nghĩa của các thành ngữ như sau:
- Nói băm nói bổ: nói bộp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự).
- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc chỉ chiết (phương châm lịch sự).
- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý (phương châm cách thức).
- Mồm loa tép nhảy: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh, không muốn vào tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).
- Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói không khéo, thô kệch, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).
Bài trước: Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình (trang 20 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (trang 24 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1)