Soạn bài: Xa ngắm thác núi Lư (trang 111 Ngữ Văn 7 Tập 1)
Bố cục của bài gồm 2 phần:
- Phần 1 (câu đầu): tả núi Hương Lô
- Phần 2 (còn lại): tả thác nước núi Lư
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 111 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Đề bài thơ Vọng Lư sơn bộc bố, vọng là nhìn từ xa xa ngắm. Câu 2 "Dao khan bộc bố quải tiền xuyên"" xa nhìn dòng nước treo trên dòng sông phía trước. Từ hai chi tiết trên để xác định điểm nhìn của tác giả với toàn cảnh. Nhà thơ đứng ngắm thác từ phía xa ở một vị trí thấp hơn nhiều so với vị trí của thác.
- Vị trí đó có lợi thế:
+ Thác núi Lư từ trên cao ba ngàn thước đổ xuống nên phải có điểm nhìn xa như thế mới thấy toàn cảnh.
+ Trước mắt ông thác treo (quải) như dòng sông dựng ngược. Nét đặc biệt ở đây là dùng chiều dài để tả chiều cao và tĩnh hóa cái động.
Câu 2 (trang 111):
- Câu thứ nhất: "Nhật chiếu Hương lô sinh tử yên" (Mặt trời chiếu sông Hương Lô sinh làn khói tía) - câu thơ tả hình dáng ngọn núi Hương Lô, cái phông nền của dòng thác, phác họa toàn cảnh bức tranh đỉnh Hương Lô.
+ mây tụ thành tán như chiếc lò hương đặt trên đỉnh núi lớn
+ Tác giả không chỉ phác ra được cái thần cái hình của ngọn núi, mà còn làm nó thêm lung linh huyền ảo và tràn đầy sức sống.
+ Cái mới mẻ mà Lí Bạch đem đến cho Hương Lô là chọn thời điểm để miêu tả: núi Hương Lô lộ ra dưới ánh sáng mặt trời khi mà cảnh vật tràn đầy sinh khí.
- Hình ảnh được miêu tả trong câu thơ này đã tạo nền cho việc miêu tả ở ba câu thơ sau: Hương Lô đã tạo nên một đường viền ở phía trên tuyệt đẹp làm phông nền cho thác nước.
Câu 3 (trang 111):
- Những vẻ đẹp khác nhau của thác đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả. Cụ thể như:
+ Dao khan bộc bố quải tiền xuyên:
• Từ quải là từ quan trọng nhất là nhãn tự của bài thơ nhưng trong bản dịch lại không được dịch khiến câu thơ kém sinh động.
• Từ xa thác nước trên cao đổ ầm ầm xuống như một dải lụa trắng rủ xuống yên ắng và bất động treo lên giữa khoảng vách núi và dòng sông
+ Phi lưu trực há tam thiên xích: câu thơ từ tĩnh chuyển sang động ta không chỉ thấy hình ảnh của dòng thác mà còn hình dung được đặc điểm của dãy núi Lư và đỉnh núi Hương Lô:
• Phi lưu (chảy như bay) gợi người đọc mường tượng một thế núi cao.
• Trực há (thẳng xuống) gợi lên một sườn núi dốc đứng
• Tam thiên xích là con số ước lệ khoa trương như đọc lên vẫn thấy chân thực lạ thường
+ Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên: là sự kết hợp tài tình giữa thực và ảo làm nên cảm giác bay bổng lạ kì của nhà thơ
Câu 4 (trang 112):
- Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả ta có thể thấy những nét đẹp trong tâm hồn và tính cách nhà thơ đó là:
+ Một tình cảm bao la, cảm xúc sâu lắng bắt nguồn từ tình yêu thiên nhiên say đắm và mãnh liệt
+ Hình ảnh thác núi Lư đẹp kì vĩ tráng lệ đủ thấy tâm hồn lãng mạn và bay bổng, biểu lộ ước vọng khao khát mạnh mẽ về lẽ sống của tác giả.
Câu 5 (trang 112):
- Về cách hiểu câu thứ hai
+ Ở bản dịch nghĩa: Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía trước
+ Ở chú thích: Đứng trông dòng thác giống như một dòng sông treo trước mặt
- Cách hiểu thứ hai bay bổng lãng mạn hơn nên được yêu thích hơn.
Bài trước: Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 2 - Văn biểu cảm - Soạn Văn 7 (siêu ngắn) Bài tiếp: Soạn bài: Từ đồng nghĩa (trang 115 Ngữ Văn 7 Tập 1)