Soạn bài: Ôn tập phần văn (trang 127 Ngữ Văn 7 Tập 2)
Câu 1 (trang 127 Ngữ Văn 7 Tập 2): Thống kê các tác phẩm và tác giả tương ứng đã học như sau:
Tác phẩm | Tác giả |
Cổng trường mở ra | Lý Lan |
Mẹ tôi | Ét-môn-đô đơ A-mi-xi |
Cuộc chia tay của những con búp bê | Khánh Hoài |
Những câu hát về tình cảm gia đình | Ca dao |
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người | Ca dao |
Những câu hát than thân | Ca dao |
Những câu hát châm biếm | Ca dao |
Sông núi nước Nam | Lý Thường Kiệt |
Phò giá về kinh | Trần Quang Khải |
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra | Trần Nhân Tông |
Bài ca Côn Sơn | Nguyễn Trãi |
Sau phút chia li | Đoàn Thị Điểm |
Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương |
Qua Đèo Ngang | Bà Huyện Thanh Quan |
Bạn đến chơi nhà | Nguyễn Khuyến |
Xa ngắm thác núi Lư | Lý Bạch |
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh | Lý Bạch |
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê | Hạ Tri Chương |
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Đỗ Phủ |
Cảnh khuya | Hồ Chí Minh |
Rằm tháng giêng | Hồ Chí Minh |
Tiếng gà trưa | Xuân Quỳnh |
Một thứ quà của lúa non: Cốm | Thạch Lam |
Sài Gòn tôi yêu | Minh Hương |
Mùa xuân của tôi | Vũ Bằng |
Tục ngữ về thiên nhiên lao động sản xuất | Tục ngữ |
Tục ngữ về con người và xã hội | Tục ngữ |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng |
Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh |
Sống chết mặc bay | Phạm Duy Tốn |
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | Nguyễn Ái Quốc |
Ca Huế trên sông Hương | Hà Ánh Minh |
Quan Âm Thị Kính | Chèo |
Câu 2 (trang 128): Định nghĩa một số thể loại ca dao dân ca, tục ngữ, thể thơ thất ngôn,...
a. Ca dao, dân ca: những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian do quần chúng nhân dân sáng tác, biểu diễn và truyền miệng từ đời này sang đời khác.
b. Tục ngữ: Là những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
c. Thơ trữ tình là thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm xúc trực tiếp của người sáng tác. Văn bản thơ trữ tình thường có vần điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang tính chất cách điệu cao.
d. Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật:
- Gồm 4 câu, mỗi câu 7 tiếng.
- Kết cấu: khai – thừa- chuyển – hợp.
- Nhịp 4/3,2/2/3.
- Vần chân (7), liền (1-2), cách (2-4), bằng.
e. Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật:
- Có 4 câu, mỗi câu 5 tiếng, nhịp: 3/2,2/3.
- Có thể gieo vần trắc
f. Thơ thất ngôn bát cú đường luật:
- Có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng.
- Vần bằng trắc, chân (7), liền (1-2), cách (2-4-6-8).
- Kết cấu: câu 1-2: đề, câu 3-4: thực, câu 5-6: luận, câu 7-8: kết.
g. Thơ lục bát:
- Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca.
- Kết cấu theo từng cặp: câu trên 6, câu dưới 8.
- Vần bằng, lưng (6-6), chân (6-8), liền.
- Nhịp: 2/2/2/2,3/3/4/4/…
- Luật bằng trắc: 2B -4T – 6B- 8B.
h. Thơ song thất lục bát:
- Kết hợp sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát.
- Một khổ 4 câu: 2 câu 7 tiếng, tiếp 1 cặp 6 -8.
- Nhịp ở 2 câu 7 tiếng: 3/4,3/2/2…
i. Phép tương phản trong nghệ thuật: sự đối lập trong hình ảnh, chi tiết, nhân vật…trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn mạnh 1 đối tượng hoặc cả hai.
k. Phép tăng cấp: cùng với quá trình hành động, nói năng, tăng dẫn cường độ, tốc độ, mức độ, chất lượng, số lượng…
Câu 3 (trang 128): Những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao dân ca mà em đã được học đó là:
- Tình cảm gia đình: kính yêu, tự hào, biết ơn,...
- Tình yêu quê hương đất nước: tự hào, ngợi ca,...
- Tình yêu bản thể: nhớ thương, buồn bã, than thân trách phận,...
- Thái độ mỉa mai châm biếm thói hư tật xấu.
Câu 4 (trang 128): Các câu tục ngữ đã được học thể hiện kinh nghiệm, thái độ của nhân dân với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội đó là:
- Câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thời tiết, thiên nhiên: ngày tháng, năm, mưa nắng, bão giông,...
- Kinh nghiệm về con người xã hội: xem tướng, thầy, bạn,...
- Kinh nghiệm lao động sản xuất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, đất đai,...
Câu 5 (trang 128): Giá trị lớn về tư tưởng tình cảm thể hiện trong các đoạn thơ bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường) đã được học đó là:
- Lòng yêu nước và tự hào dân tộc
- Tình yêu thiên nhiên
- Tình yêu cuộc sống: trân trọng vẻ đẹp của những người phụ nữ tài hoa, thương cảm cho những người phụ nữ bạc mệnh
Câu 6 (trang 128): Bảng tổng kết văn xuôi theo mẫu như sau:
STT | Nhan đề văn bản | Giá trị về nội dung | Giá trị về nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra | Thể hiện tấm lòng, tình cảm thiêng liêng của người mẹ đối với con cái. | Tác giả lựa chọn hình thức độc thoại, tự bạch như những dòng nhật kí của mẹ dành cho con. Sử dụng ngôn ngữ giàu chất biểu cảm. |
2 | Mẹ tôi | Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất. Con cái phải trân trọng và giữ gìn không được chà đạp lên tình cảm đó. | Nét đặc sắc là sáng tạo hoàn cảnh. Lồng câu chuyện trong một bức thư, khắc họa được nhiều chi tiết làm nổi bật hình ảnh người mẹ tận tụy. Cách biểu cảm trực tiếp có ý nghĩa giáo dục cao. |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê | - Tình cảm gia đình là vô cùng quý giá và trân trọng.
- Người lớn, các bậc cha mẹ hãy vì con cái mà cố gắng có thể tránh những cuộc chia li. | Truyện đã thành công khi lựa chọn tình huống và xây dựng nhân vật qua diễn biến tâm lí. Cách dùng ngôi kể thứ nhất dễ bộc lộ tình cảm và tâm trạng chân thật. Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc. |
4 | Sống chết mặc bay | Lên án tên quan phủ vô trách nhiệm gây nên tội ác khi làm nhiệm vụ hộ đê; cảm thống với những nỗi thống khổ mà nhân dân chịu đựng. | Nghệ thuật tương phản và tăng cấp, bước khởi đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại. |
5 | Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | Đả kích toàn quyền Varen đầy âm mưu thủ đoạn, thất bại, đáng cười trước Phan Bội Châu; ca ngợi người anh hùng trước kẻ thù xảo trá. | Truyện ngắn hiện đại viết bằng tiếng Pháp; kể chuyện theo hành trình chuyến đi của Varen, sử dụng triệt để biện pháp đối lập - tương phản, sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Varen. |
6 | Một thứ quà của lúa non: Cốm | Ca ngợi và miêu tả vẻ đẹp và giá trị của một thứ quà quê đặc sản mà quen thuộc của Việt Nam. | - Cảm giác tinh tế, trữ tình đậm đà, trân trọng nâng niu.
- Bút kí – tùy bút hay về văn hóa ẩm thực. |
7 | Sài Gòn tôi yêu | Tình cảm sâu đậm của tác giả đối với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế về thành phố này. | Bút kí, kể, tả, giới thiệu và biểu cảm kết hợp khá khéo léo, nhịp nhàng. Lời văn giản dị, dùng đúng mức các từ ngữ địa phương. |
8 | Mùa xuân của tôi | Vẻ đẹp độc đáo của mùa xuân miền Bắc và Hà Nội qua nỗi sầu xa xứ của một người Hà Nội. | Hồi ức trữ tình, lời văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, giàu chất thơ, nhẹ, êm và cảm động ngọt ngào. |
9 | Ca Huế trên sông Hương | Giới thiệu ca Huế - một sinh hoạt và thú vui văn hóa tao nhã ở đất cố đô. | Văn bản giới thiệu – thuyết minh: mạch lạc, giản dị mà nêu rõ những đặc điểm của chủ yếu của vấn đề. |
Câu 7 (trang 129): Những ý kiến về sự giàu đẹp của Tiếng Việt:
* Thứ nhất, hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú, giàu thanh điệu
- Hệ thống nguyên âm phụ âm phong phú:
+ Nguyên âm: a, ă, â, o, ô, i…
+ Phụ âm: b, c, k, l, m, n…
- Giàu thanh điệu:
+ Bằng: huyền, không.
+ Trắc: hỏi, ngã, nặng, sắc.
→ Sự phối hợp các nguyên âm – phụ âm, thanh bằng trắc tạo cho câu văn, lời thơ có nhạc điệu trầm bổng du dương, có khi cân đối nhịp nhàng, có khi khúc khuỷu:
VD: Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Tây Tiến- Quang Dũng).
* Thứ 2, cú pháp tiếng Việt rất tự nhiên, cân đối, nhịp nhàng, uyển chuyển:
VD: - Tục ngữ:
+ Lá lành đùm lá rách,
+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
- Thơ ca
Đông ăn măng trúc, thu ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao!
(Nguyễn Bỉnh Khiêm).
* Thứ 3, từ vựng dồi dào về cả 3 mặt: thơ, nhạc, họa:
- Những tiếng gợi âm thanh, tiếng động: ầm ầm, ào ào, thì thầm, rì rầm…
- Những tiếng gợi màu sắc: xanh ngắt, xanh xanh, xanh nhung…
- Những tiếng gợi hình dáng: ì ạch, nặng nề, gầy gò…
* Thứ 4, có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả hai mặt từ vựng và ngữ pháp, có khả năng thích ứng, từ vựng tiếng Việt mỗi ngày một nhiều từ mới:
VD: thảo quả, cà phê, xê-mi-na, phôn-cơ-lo…
Câu 8 (trang 129): Ý nghĩa của văn chương
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật muôn loài
+ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương là tiếng nói cảm thông đối với thân phận người phụ nữ
+ Côn Sơn ca thấm đượm tình yêu thiên nhiên tươi đẹp cùng lối sống thanh bạch gần gũi tự nhiên
- Văn chương là hình ảnh cuộc sống đa dạng và phong phú, nó không chỉ là thế giới con người mà còn là thế giới của động vật, thế giới âm phủ, thần tiên,...
+ Thế giới loài vật trong Dế Mèn phiêu lưu kí vừa quen vừa lạ, rất sinh động
- Công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có:
+ Ta chưa từng được ngắm cảnh trăng nơi núi rừng Việt Bắc thơ mộng nhưng Cảnh khuya của Hồ Chí Minh đã giúp ta cảm nhận điều đó
+ Ca dao về tình yêu quê hương đất nước đã bồi dưỡng tình cảm yêu nước vốn thường trực trong ta
Câu 9 (trang 129): Việc học Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong chương trình ngữ văn 7 đã đem lại nhiều lợi ích trong việc học văn:
- Hiểu kĩ từng phân môn trong mối quan hệ chặt chẽ giữa Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn
- Ứng dụng những kiến thức ở phân môn này vào phân môn kia
+ Ví dụ nghệ thuật lập luận và đưa dẫn chứng trong văn nghị luận thể hiện rõ qua bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
+ Lựa chọn ngôn từ giàu chất tạo hình biểu cảm, sử dụng nhịp nhàng cân đối trong Cảnh khuya của Hồ Chí Minh
Bài trước: Soạn bài: Văn bản đề nghị (trang 127 Ngữ Văn 7 Tập 2) Bài tiếp: Soạn bài: Dấu gạch ngang (trang 131 Ngữ Văn 7 Tập 2)