Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (siêu ngắn) > Soạn bài: Từ láy (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Soạn bài: Từ láy (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

I, Các loại từ láy

1. Từ láy đăm đăm có các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn

Từ láy mếu máo có sự giống nhau về phụ âm đầu giữa các tiếng (m)

Từ láy liêu xiêu có sự giống nhau về vần giữa các tiếng (iêu).

2. Dựa vào kết quả phân tích trên ta thấy từ láy gồm hai loại: láy toàn bộ và láy bộ phận

3. Sở dĩ không nói bật bật, thẳm thẳm mà lại nói bần bật, thăm thẳm vì thực chất đó là những từ ngữ được cấu tạo theo lối lặp lại tiếng gốc, nhưng để dễ nói, nghe xuôi tai nên có sự biến đổi về âm cuối thanh điệu.

II, Nghĩa của từ láy

1. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng.

2.

a, Các từ láy lí nhí, li ti, ti hí,... có chung khuôn vần "i" gợi tả âm thanh hình dáng nhỏ bé.

b, Các từ láy nhấp nhô, phập phồng, bồng bềnh,.. có chung khuôn vần "âp", "ông" thường gợi tả những hình ảnh, động tác lên xuống liên tiếp.

3. So với tiếng gốc mềm, từ láy mềm mại có sắc thái nghĩa nhấn mạnh hơn. So với tiếng gốc đỏ từ láy đo đỏ có sắc thái giảm nhẹ đi.

III, Luyện tập

Bài 1 (trang 40 Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Các từ láy trong đoạn văn trên là: bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, chiêm chiếp, ríu ran, nặng nề.

b. Phân loại các từ lấy như sau:

Từ láy toàn bộTừ láy bộ phận

Thăm thẳm

Bần bật

Chiêm chiếp

Nức nở

Tức tưởi

Rón rén

Lặng lẽ

Rực rỡ

Ríu rít

Nặng nề

Bài 2 (trang 40): Điền các tiếng để tạo từ láy như sau:

Lấp

Nho nhỏ

Nhức nhối

Khang khác

Thâm thấp

Chênh chếch

Anh ách

Bài 3 (trang 40):

- Nhẹ nhàng, nhẹ nhõm

a. Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên con

b. Làm xong công việc nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng

- Xấu xí, xấu xa

a. Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xa của tên phản bội

b. Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc xấu xí

- Tan tành, tan tác

a. Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ tan tành

b. Giặc đến dân làng tan tác mỗi người một ngả

Bài 4 (trang 40):

- Nhỏ nhắn: Cô giáo em có dáng người nhỏ nhắn

- Nhỏ nhặt: Chúng ta cần quan tâm những vấn đề lớn hơn thay vì để ý những điều nhỏ nhặt

- Nhỏ nhẹ: Bạn ấy ăn nói nhỏ nhẹ như cô dâu mới về nhà chồng

- Nhỏ nhen: Bạn bè không nên có thói nhỏ nhen

- Nhỏ nhoi: Cánh chim nhỏ nhoi giữa bầu trời rộng lớn

Bài 5 (trang 40):

- Tất cả các từ: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở đều là các từ ghép. Bởi vì mỗi tiếng ở trong từ đều có nghĩa. Chúng chỉ giống từ láy ở việc lặp phụ âm đầu.

Bài 6 (trang 40):

- Các tiếng chiền trong chùa chiền, nê trong no nê là các tiếng cổ đã mờ nghĩa

+ chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.

+ nê: từ cổ, có nghĩa là chán, con người ăn vào nhưng ko tiêu hóa được thức ăn.

+ rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.

+ hành: thực hành/ làm

- Các từ trên đã cho đều là các từ ghép vì cả hai tiếng trong từ đều có nghĩa.