Soạn bài: Đặc điểm của văn bản biểu cảm (trang 84 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm
* Bài văn Tấm gương
a. Bài văn Tấm gương biểu dương phẩm chất trung thực, ghét sự giả dối.
b. Để biểu đạt tìm cảm đó, tác giả bài văn đã chọn hình ảnh tấm gương đem ví với người bạn trung thực để ca ngợi phẩm chất trung thực.
c. Bố cục bài văn gồm ba phần:
+ Đoạn 1 là mở bài: Từ đầu ⟶ trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó
+ Đoạn hai là thân bài: Tiếp theo đến … mà lòng không hổ thẹn.
+ Đoạn ba là kết bài: Đoạn còn lại.
- Phần mở bài và kết bài có quan hệ mật thiết với nhau
+ Mở bài nêu lên phẩm chất trung thực của tấm gương
+ Kết bài khẳng định lại chủ đề ấy một lần nữa
Các ý của phần thân bài
+ gương luôn trung thực không nhìn đen nói trắng như những kẻ xu nịnh
+ không một ai mà không soi gương
+ hạnh phúc nhất là có tâm hồn đẹp để soi vào gương lương tâm của mình mà không hổ thẹn
Những ý đó gắn bó mật thiết với chủ đề làm nổi bật chủ đề
d. Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rất chân thực. Điều đó tạo cho bài văn cảm xúc chân thành trong lòng người đọc.
2. - Đoạn văn trên biểu hiện nỗi đau khổ chờ đợi mẹ về của tác giả.
- Tình cảm ở đây được biểu hiện trực tiếp trong lời văn
- Dấu hiệu để đưa ra là những lời than, lời trông mong trong đoạn văn
II. Luyện tập
* Bài văn Hoa học trò thể hiện tình cảm buồn và nhớ khi rời thầy xa bạn
- Việc miêu tả hoa phượng giúp khơi gợi tình cảm
- Tác giả dùng hoa phượng vì hoa phượng gắn bó thân thiết với tuổi học trò nên gọi là hoa-học-trò.
b. Mạch ý của bài văn:
- Phượng nở báo hiệu mùa chia tay
- Học trò nghỉ hè, hoa phượng một mình ở sân trường
- Hoa phượng mong chờ các bạn học sinh
c. Bài văn được biểu cảm gián tiếp qua hình ảnh hoa phượng.
Bài trước: Soạn bài: Từ hán việt (tiếp theo) (trang 83 Ngữ Văn 7 Tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm (trang 87 SGK Ngữ văn 7 tập 1)