Trang chủ > Lớp 7 > Soạn Văn 7 (siêu ngắn) > Soạn bài: Từ trái nghĩa (trang 129 Ngữ Văn 7 Tập 1)

Soạn bài: Từ trái nghĩa (trang 129 Ngữ Văn 7 Tập 1)

I. Thế nào là từ trái nghĩa

1. Các từ trái nghĩa được sử dụng trong các bản dịch thơ là:

- Bài "Tĩnh dạ tứ": ngẩng/ cúi

- Bài "Hồi hương ngẫu thư": trẻ/ già

2. Tìm từ trái nghĩa với từ "già" trong các trường hợp: rau già, cau già là "non".

II. Sử dụng từ trái nghĩa

1. Trong hai bài thơ dịch trên việc sử dụng những từ trái nghĩa có tác dụng: tạo cảnh tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh làm cho lời thơ thêm sinh động

2. Một số thành ngữ có dùng từ trái nghĩa như:

- Buổi đực buổi cái

- Bên trọng bên khinh

- Gần nhà xa ngõ

- Vô thưởngphạt

⇒ Việc sử dụng những từ trái nghĩa có tác dụng làm lời ăn tiếng nói sinh động hơn.

Luyện tập

Bài 1 (trang 129 Ngữ Văn 7 Tập 1):

* Những từ trái nghĩa trong những câu ca dao, tục ngữ đã cho là:

- Rách > < lành

- Giàu > < nghèo

- Mượn > < thuê

- Ngắn > < dài

- Đêm > < ngày

- Sáng > < tối

Bài 2 (trang 129):

Soạn bài: Từ trái nghĩa ảnh 1

Bài 3 (trang 129):

* Các từ trái nghĩa thích hợp được điền vào các thành ngữ như sau:

- Chân cứng đá mềm

- Có đi có lại

- Gần nhà xa ngõ

- Mắt nhắm mắt mở

- Chạy sấp chạy ngửa

- Vô thưởng vô phạt

- Bên trọng bên khinh

- Buổi đực buổi cái

- Bước thấp bước cao

- Chân ướt chân ráo