Soạn bài: Những câu hát than thân (trang 46 Ngữ Văn 7 Tập 1)
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 46 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Một số câu ca dao sưu tầm được như sau:
+ Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non
+ Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con
+ Trời mưa
Quả dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn
- Người nông dân thời xưa thường mượn thân phận hình ảnh con cò để nói lên cuộc đời thân phận mình bởi vì:
+ con cò sinh sống ở đồng ruộng, hình ảnh của chúng gần gũi với người nông dân
+ cò cần cù, chịu khó kiếm ăn, lặn lội kiếm sống cũng như cuộc đời và phẩm chất của người nông dân.
Câu 2 (trang 46):
- Ở bài 1 cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả rất sâu sắc qua hình ảnh: một mình cò phải lận đận giữa nước non lên thác xuống ghềnh, gặp nhiều cảnh bể đầy, ao cạn ngang trái, khó nhọc kiếm sống qua ngày.
- Ngoài nội dung than thân ta còn thấy ở bài ca dao này vang lên nội dung tố cáo, kết án đanh thép cái xã hội đương thời thối nát bất công, áp bức thân phận nhỏ bé của những người nông dân khốn khổ.
Câu 3 (trang 46):
- Thương thay là tiếng than biểu thị sự thương cảm xót xa
- Sự lặp lại cụm từ này có ý nghĩa:
+ Đó không chỉ là lời thương xót những người nông dân khốn khổ mà còn vang lên như lời than vãn của chính họ.
+ Bày tỏ niềm xót thương sâu sắc thấm vào trong đáy lòng trước thân phận những người nông dân ấy
+ Mang một hàm nghĩa rộng hơn là xót thương cho tất cả những con người thấp cổ bé họng chịu nhiều bất công trong xã hội đương thời.
Câu 4 (trang 46):
- Trong ca dao thường mượn các hình ảnh cụ thể của các con vật làm phương tiện than thở về mình. Đồng thời họ cũng thường có sự đồng cảm với những con vật nhỏ bé tội nghiệp (như con sâu, con cò, cái kiến, cái vạc, cái nông.... ) mà họ cho là có chung thân phận, số kiếp khốn khổ với mình.
- Những hình ảnh ẩn dụ trong bài đều đi kèm với sự miêu tả bổ sung chi tiết. Vì vậy nỗi thương cảm không chung chung mà cụ thể xúc động hơn.
- Phân tích các nỗi thương thân:
+ thương con tằm Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ là thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực
+ thương cho lũ kiến li ti Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi là thương cho những con người vất vả làm lụng cả đời mà vẫn nghèo khó, không đủ ăn.
+ thương con hạc lánh đường mây, bay mỏi cánh biết ngày nào thôi là thương cho cuộc đời phiêu bạt lận đận của những người lao động
+ thương con cuốc kêu ra máu biết người nào nghe là thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi đau khổ oan trái, bất công không tìm được lẽ công bằng
Câu 5 (trang 46):
- Một số bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ "Thân em" như:
+ thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày
+ Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
+ Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân
- Những bài ca dao này thường nói về thân phận bất hạnh, khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa: họ bị coi thường, khinh rẻ, không được làm chủ tương lai cuộc đời mình,.....
- Điểm giống nhau về nghệ thuật của các bài ca dao này đó là:
+ Có cấu trúc thường là một cặp câu lục bát
+ Mở đầu bằng cụm từ "Thân em"
+ Có hình ảnh so sánh thân em với những vật nhỏ bé tội nghiệp
Câu 6 (trang 46):
- Hình ảnh so sánh trong bài 3 rất đặc biệt:
+ Trái bần gợi lên thân phận bé nhỏ, nghèo khổ.
+ Khi đem so sánh trái bần lại được miêu tả bổ sung bằng nhiều chi tiết: gió dập, sóng dồi, biết tấp vào đâu
→ Qua đó gợi lên thân phận nhỏ bé, lênh đênh, chìm nổi, bị lệ thuộc, phải chịu nhiều đau khổ của người phụ nữ xưa. Dường như xã hội lúc nào cũng sẵn sàng nhấn chìm họ.
Luyện tập
Bài 1 (trang 50):
* Điểm chung về nội dung và nghệ thuật của 3 bài ca dao:
- Về nội dung
+ Đều là những lời than thân, thương xót cho số phận, cuộc đời đau khổ bất hạnh của những con người nhỏ bé thấp cổ bé họng.
+ Thể hiện niềm đồng cảm sâu sắc
+ Phản kháng tố cáo xã hội bất công, thối nát.
- Về nghệ thuật
+ Sử dụng thể thơ lục bát
+ Âm điệu than thân, thương cảm
+ Nghệ thuật ẩn dụ, so sánh thông qua những sự vật nhỏ bé tầm thường
+ Đều sử dụng cụm từ "thân em" mang tính truyền thống.
Bài trước: Soạn bài: Quá trình tạo lập văn bản (trang 45 Ngữ Văn 7 Tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Những câu hát châm biếm (trang 52 Ngữ Văn 7 Tập 1)