Soạn bài: Thêm trạng ngữ cho câu (trang 47 Ngữ Văn 7 Tập 2)
I. Công dụng của trạng ngữ
1. Trạng ngữ trong đoạn trích đã cho:
a.
- Vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng
- Thường thường vào khoảng đó
- Sáng
- ở trên trời
- trên giàn hoa lí
- chỉ độ tám chín giờ sáng trên nền trời trong
b. về mùa đông
* Trạng ngữ không có mặt thì câu vẫn có thể hiểu được tuy nhiên ta không nên bỏ trạng ngữ vì nó giúp nội dung, các điều nêu trong câu được đầy đủ chính xác hơn. Thêm vào đó nhờ trạng ngữ mà câu văn được kết nối giúp cho đoạn văn mạch lạc hơn
2. Trong môt bài văn nghị luận, luận cứ phải được sắp xếp theo trình tự nhất định trong khi thực hiện trình tự lập luận ấy trạng ngữ có vai trò tạo sự liên kết rành mạch rõ ý cho bài văn
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng
1. Câu in đậm là trạng ngữ chỉ mục đích đứng cuối câu bị tách thành câu riêng biệt
2. Việc tách câu có tác dụng nhấn mạnh ý, biểu thị cảm xúc tự hào tin tưởng tự hào về tương lai của tiếng Việt
III. Luyện tập
Bài 1 (trang 47 Ngữ Văn 7 Tập 2):
Câu | Trạng ngữ | Công dụng |
a | Kết hợp những bài này lại | Bổ sung ý nghĩa cho câu về cách thức |
ở loài bài thứ nhất | Bổ sung ý nghĩa cho câu về không gian nơi chốn | |
ở loại bài thứ hai | ||
b | Lần đầu tiên chập chững bước đi | Bổ sung ý nghĩa cho câu về thời gian |
Lần đầu tiên tập bơi | ||
Lần đầu tiên tập chơi bóng bàn | ||
Lúc còn học phổ thông | ||
Về môn hóa | Bổ sung ý nghĩa cho câu về phương diện |
Bài 2 (trang 47):
Trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng | Tác dụng |
Năm 72 | Nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật đồng thời bộc lộ cảm xúc của người kể chuyện |
Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt bồn chồn | Làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu, nhấn mạnh thông tin hoàn cảnh cho thấy sự tương hợp giữa tâm trạng của những người lính và giai điệu buồn bã của tiếng đờn li biệt bồn chồn bên tai |
Bài 3 (trang 48):
Đoạn văn tham khảo:
Tiếng Việt giàu, tiếng Việt đẹp nằm ở từ vựng, ở ngữ âm, cú pháp, hơn nữa là những kiệt tác sản sinh từ tiếng Việt. Trong nền văn học nước nhà, “Truyện Kiều” (Nguyễn Du), “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh), … thật đáng tự hào về một lối sử dụng tiếng Việt. Để tạo nên những kiệt tác, các tác gia không ngừng làm phong phú vốn từ của tiếng Việt, vẽ màu cho ngôn ngữ tuyệt vời này.
Các trạng ngữ in đậm trên được sử dụng giúp bổ sung nghĩa cho câu và nối kết các câu trong đoạn tạo nên chặt chẽ, mạch lạc cho đoạn văn.
Bài trước: Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh (trang 41 SGK Ngữ văn 7 tập 2) Bài tiếp: Soạn bài: Cách làm văn lập luận chứng minh (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 2)