Ankan - Chuyên đề Hóa 11
Ankan
I. Đồng đẳng, danh pháp
1. Đồng đẳng ankan
Công thức tổng quát chung của ankan là: CnH2n+2 (n ≥ 1)
2. Danh pháp
Cách gọi tên các ankan mạch nhánh được gọi theo quy tắc sau:
+ Chọn mạch chính: Là mạch dài nhất có nhiều nhóm thế nhất.
+ Đánh số vị trí cacbon trong mạch chính bắt đầu từ phía gần nhánh hơn.
+ Gọi tên: Vị trí mạch nhánh + tên nhánh + tên mạch chính (tên ankan tương ứng với số nguyên tử cacbon trong mạch chính).
II. Tính chất hoá học
Phản ứng đặc trưng của Ankan là phản ứng thế; phản ứng tách hiđro và phản ứng cháy.
1. Phản ứng thế bởi halogen
Thế clo và brom: Xảy ra dưới tác dụng của askt hoặc nhiệt độ và tạo thành một hỗn hợp sản phẩm.
C2H6 + Cl2 → C2H5Cl + HCl
CH3 –CH2- CH- CH3 + Cl2 → CH3 –CH2- C (Cl)- CH3 + HCl (sản phẩm chính) CH3 CH3
Những ankan có phân tử lớn tham gia phản ứng thế êm dịu hơn và ưu tiên thế những nguyên tử H của nguyên tử C bậc cao cho sản phẩm chính.
2. Phản ứng tách:
a. Phản ứng tách hiđro xảy ra ở nhiệt độ từ 400 - 900oC, chất xúc tác Cr2O3 + Al2O3.
CH3 –CH2- CH3 → CH3-CH=CH2 + H2
b. Phản ứng phân cắt mạch cacbon:
C5H12 → C2H6 + C3H6
3. Phản ứng oxi hoá:
CnH2n+2 + O2 → nCO2 + (n+1) H2O. (1)
Nhận xét:
+ Đốt ankan thu nCO2 < nH2O
+ Nếu đốt hiđrocacbon thu được nCO2 < nH2O
=> Hiđrocacbon đem đốt là ankan (CnH2n+2).
Bài trước: Bài tập trắc nghiệm Xác định phần trăm khối lượng các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ - Chuyên đề Hóa 11 Bài tiếp: Xicloankan - Chuyên đề Hóa 11