So sánh (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Câu 1:
Những tập hợp từ ngữ có chứa hình ảnh so sánh:
a, Trẻ em như búp trên cành
b, Rừng đước dựng lên cao ngất trông như hai dãy trường thành dài bất tận.
Câu 2:
Những sự vật được dùng để so sánh là: trẻ em - búp trên cành; rừng đước - cao ngất như hai dãy trường thành.
- Giữa các sự vật trong hai vế có những nét tương đồng nên có thể dùng để so sánh như vậy
- So sánh sự vật và sự việc với nhau có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Câu 3:
Sự so sánh ở dưới đây không phải là cách so sánh tu từ mà là so sánh bằng lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn là biểu cảm.
II. Cấu tạo các phép so sánh
Câu 1:
Vế A (sự vật được so sánh) | Phương tiện so sánh | Từ so sánh | Vế B (sự vật dùng để so sánh) |
Trẻ em | như | Búp trên cành | |
Rừng đước | Dựng lên cao ngất | Như | Hai dãy trường thành dài vô tận |
Con mèo vằn | to | hơn | Con hổ |
Câu 2:
Các từ so sánh:
- Cặp từ hô ứng: “bao nhiêu... bấy nhiêu... ”
- Từ “là”
- Từ “tựa như”
Câu 3:
Cấu tạo của phép so sánh có những điểm đặc biệt là:
+ Câu a: Không có từ ngữ chỉ phương diện so sánh, từ so sánh. Sử dụng dấu hai chấm để thay thế cho từ so sánh
+ Câu b: từ so sánh và vế B được đặt trước vế A.
LUYỆN TẬP
Bài 1:
a, So sánh cùng loại
- So sánh giữa người với người:
+ Cô giáo em hiền lành như cô Tấm
+ Ông em râu tóc bạc phơ như ông Bụt.
- So sánh giữa vật với vật
+ “Mặt trời xuống biển như một hòn lửa”
+ “Từ xa nhìn lại cây gạo đứng sừng sững như một cây đèn khổng lồ”
b, So sánh khác loại
- So sánh người với vật
Cá nước bơi hàng đoàn đen trùi trũi nhô lên hụp xuống như người đang bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
Cây tre trông thanh cao, giản dị và chí khí như người
- So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:
+ Con đi trăm núi nghìn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng mẹ
+ Đừng xanh như lá bạc như vôi
Bài 2:
Khỏe như trâu/ Khỏe như voi
Đen như cái cột nhà cháy/ Đen như cục than
Trắng như trứng gà bóc/ Trắng như bột
Cao như núi/ Cao như cây sào
Bài 3:
a, Phép so sánh sử dụng trong bài học đường đời đầu tiên
+ Những ngọn cỏ gãy rạp giống như có nhát kiếm vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh... như hai lưỡi liềm máy đang làm việc.
+ Cái anh chàng Dế Choắt.... như gã nghiện thuốc phiện.
+ Đã thanh niên rồi mà... như người cởi trần mặc áo gi-lê.
+ Chú mày hôi như cú mèo...
+ Mỏ Cốc như cái dùi sắt...
+ Như đã hả cơn tức...
b, Sông nước Cà Mau
+ Càng đổ dần về phía mũi Cà Mau... như mạng nhện.
+... gọi là kênh Bọ Mắt.... như các đám mây nhỏ.
+ trông hai bên bờ... cao ngất như hai dãy trường thành trải dài vô tận.
+... những đống gỗ cao như núi dựa vào bờ...
+... những ngôi nhà bè ánh đèn măng sông... như những khu phố nổi....
+... Đã tô điểm cho Năm Căn một màu sắc sinh động, hơn tất cả các xóm chợ...
Bài 4:
Chép chính tả: Sông nước Cà Mau (Từ “Dòng sông Năm Căn mênh mông… khói sóng ban mai”)
Bài trước: Sông nước Cà Mau (Đoàn Giỏi) (trang 22 sgk Ngữ văn 6) Bài tiếp: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả (trang 27 sgk Ngữ văn 6 tập 2)