Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử (Thúy Lan) (trang 125 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
+ Đoạn 1: Từ đầu đến... "anh dũng của thủ đô Hà Nội": Giới thiệu chung về cây cầu Long Biên tồn tại qua một thế kỉ.
+ Đoạn 2: tiếp theo đến… "nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc": Cầu Long Biên như một nhân chứng sống của Hà Nội.
+ Đoạn cuối: phần còn lại: Hình ảnh cây cầu Long Biên thời điểm hiện tại và tình cảm của tác giả.
Câu 2: Cầu Long Biên qua điểm nhìn của tác giả đã cho người đọc thấy được:
+ Tên cũ của cây cầu: cầu Đu- me
+ Chiều dài: 2290 m
+ Nặng 17 nghìn tấn
+ Là cây cầu được làm xây dựng khi thực dân Pháp khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
+ Kĩ thuật: Sản phẩm của văn minh cầu sắt và được làm bằng mồ hôi công sức của bao người.
Quy mô của cây cầu Long Biên tuy nhỏ hơn cầu Chương Dương và Thăng Long, nhưng xét về mặt lịch sử thì cầu Long Biên đã tồn tại trong suốt gần 100 năm trước.
Câu 3
a, Cảnh vật và sự kiện được ghi chép lại:
+ Màu xanh của vườn chuối, bãi mía, nương dâu.
+ Chiều xuống, đèn mọc lên như sao sa.
+ Gợi nhớ đoàn quân ra đi năm 1946
+ Những năm tháng oanh liệt cây cầu vẫn đứng đó và chống trọi những cơn bom đạn của Mỹ.
Những ngày sông Hồng nước đỏ rực, chảy cuồn cuộn, cầu như chiếc võng đung đưa…
→ Cảnh vật và sự kiện đã cho ta thấy hình ảnh của cây cầu Long biên như anh hùng, hiên ngang với lịch sử của dân tộc Việt.
b, Việc trích dẫn một bản nhạc hay một bài thơ: gây ấn tượng chân thực, mạnh mẽ, cụ thể trong đó là cây cầu Long Biên như một nhân chứng sống.
c, Cách kể trong đoạn "Cầu Long Biên khi mới khánh thành… bị chết trong quá trình xây dựng cầu", tình cảm của tác giả được bộc lộ rõ ràng hơn:
- Ngôi kể: sự chuyển ngôi kể một cách linh hoạt từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.
- Phương thức biểu đạt: chủ yếu là phương thức thuyết minh
- Từ ngữ: từ ngữ có sắc thái biểu cảm mạnh như: trang trọng, nhớ như in, hằn sâu trong trí óc, ngắm nhìn say mê, quyến rũ, bi thương, khao khát, hùng tráng, nhói đau…
Câu 4: Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.
Tên tác phẩm: Cầu Long Biên- chứng nhân của lịch sử, không thể thay thế từ "nhân chứng" bằng "chứng tích":
- Nhân chứng - có sử dụng thủ pháp nhân hóa, xem Cầu Long Biên là con người đương thời, người đã chứng kiến những thăng trầm lịch sử.
- Những sự kiện cây cầu Long Biên đã "chứng kiến":
+ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đầu năm 1947- theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Trung đoàn rút khỏi Hà Nội.
+ Năm 1972, cầu Long Biên bị đánh phá bởi bom của giặc Mỹ.
→ Cầu Long Biên vẫn trường tồn, chứng kiến biết bao đau thương, những hi sinh và sự anh dũng của dân tộc Việt Nam.
b, Câu cuối trong bài đã diễn đạt dài nhưng sử dụng sắc thái biểu cảm rõ hơn về cách diễn đạt có tác dụng gợi những liên tưởng thú vị.
- Nhịp cầu Long Biên được xem là nhịp cầu vô hình nối liền, gắn kết những con tim người Việt Nam, bởi vì cây cầu Long Biên là nhân chứng sống của lịch sử "sống động, đau thương và anh dũng" của dân tộc Việt Nam.
Bài trước: Viết bài tập làm văn số 7 - Văn miêu tả sáng tạo (trang 123 sgk Ngữ văn 6 tập 2) Bài tiếp: Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ (trang 129 sgk Ngữ văn 6 tập 2)