Soạn bài: Vượt thác (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 40)
+ Phần 1: Từ đầu... “chuẩn bị vượt nhiều thác nước”: con thuyền khi qua đoạn sông phẳng lặng trước khi vượt đoạn sông có thác dữ.
+ Phần 2: Tiếp theo... “Khỏi thác Cổ Cò”: Cảnh người và thuyền vượt thác dữ.
+ Phần 3: Còn lại: Miêu tả cảnh thiên nhiên sau khi vượt thác dữ.
Nội dung bàiBài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên dòng sông Thu Bồn đẹp êm đềm mà hùng vĩ nhưng cũng đầy hiểm nguy, đồng thời đã cho thấy vẻ đẹp hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên hùng vĩ, rộng lớn, thơ mộng.
Hướng dẫn soạn bàiCâu 1 (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 40):
Bố cục của bài văn chia thành 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu... “chuẩn bị vượt nhiều thác nước”: con thuyền khi qua đoạn sông phẳng lặng trước khi vượt đoạn sông có thác dữ.
+ Phần 2: Tiếp theo... “Khỏi thác Cổ Cò”: Cảnh người và thuyền vượt thác dữ.
+ Phần 3: Còn lại: Miêu tả cảnh thiên nhiên sau khi vượt thác dữ.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 40):
- Cảnh dòng sông và 2 bên bờ thay đổi theo đường đi của con thuyền theo trình tự thời gian và không gian.
+ Chặng trước khi thuyền vượt thác dữ: dòng sông chảy êm ả, chầm chậm, bãi dâu trải dài bạt ngàn, những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm.
+ Chặng vượt thác dữ: vách đá dựng đứng sừng sững, nước từ trên cao phóng xuống, nước bọt văng tứ tung.
+ Chặng vượt qua thác dữ: dòng sông chảy quanh co, đồng ruộng lại hiện ra...
- Vị trí quan sát: Ngồi trên con thuyền => vị trí phù hợp để quan sát và giúp cho người tả thấy rõ được sự đổi thay của cảnh vật, thiên nhiên.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 40):
- Cảnh con thuyền trong lúc vượt thác được miêu tả một cách sinh động hấp dẫn.
+ Thiên nhiên hiểm trở, dữ dội (nước từ trên cao phóng xuống giữa 2 vách đá dựng đứng).
+ Con người chuẩn bị sẵn sàng vượt thác
- Ngoại hình Dượng Hương Thư: như pho tượng đồng đúc, những bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hành bạnh ra, đôi mắt nảy lửa... đánh trần, phóng sào, ghì trên ngọn sào, rút sào, thả sào...
- Hình ảnh so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng được sử dụng
- Hình ảnh so sánh “như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh”: Làm cho vẻ đẹp và bản lĩnh phi thường của con người bình dị trở nên nổi bật và phi thường.
Câu 4 (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 40):
- Hình ảnh cổ thụ:
+ Đoạn đầu: Các chòm cây cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng lặng trầm ngâm => Nhân hóa diễn tả cảnh thiên nhiên cũng có hồn như con người lo lắng trước các khó khăn thử thách sắp phải đương đầu
+ Đoạn cuối: Các cây to dưới những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già... => So sánh diễn tả thiên nhiên phấn khích, vui mừng trước niềm vui chinh phục thiên nhiên của con người.
Câu 5 (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 40):
Qua bài văn này em mới cảm thấy thiên nhiên nơi đây vừa thơ mộng, êm đềm, hiền hòa nhưng cũng oai linh, hiểm trở và hùng vĩ,. Con người nơi đây thật dũng cảm, kiên cường trong lao động nhưng lại nhu mì, bình dị trong đời sống hàng ngày.
Luyện tập (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 41)- Trong từng văn bản, phong cảnh thiên nhiên được được tác giả miêu tả với các nét đặc sắc riêng:
+ Sông nước Cà Mau”: vẻ đẹp bao la, rộng lớn, hùng vĩ của một vùng sông nước với những nét sinh hoạt đông vui, trù phú, tấp nập, độc đáo của người dân ở vùng cực Nam của Tổ Quốc => Nghệ thuật miêu tả: Người kể chuyện chọn ngôi kể thứ nhất, biện pháp nghệ thuật so sánh, liệt kê,...
+ Vượt thác: cảnh thiên nhiên êm đềm, thơ mộng mà hùng vĩ, hiểm trở => Nghệ thuật miêu tả: ngôi kể thứ ba, biện pháp nhân hóa, so sánh...
Bản 2/ Soạn bài: Vượt thác (siêu ngắn)Bố cục chia thành 3 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu... Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước: Con thuyền khi qua đoạn sông êm đềm, phẳng lặng trước khi đến chân thác
- Đoạn 2: tiếp theo... thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò: Con thuyền khi vượt qua đoạn sông có nhiều thác dữ
- Đoạn 3: Còn lại: Con thuyền ở đoạn sông đã qua nhiều thác dữ
I. Đọc hiểu văn bảnCâu 1 (trang 40 Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Bố cục: như trên
Câu 2 (trang 40 Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Cảnh dòng sông và 2 bên bờ qua sự miêu tả và thay đổi theo mỗi chặng đường của con thuyền:
+ ở đoạn đồng bằng:
● Dòng sông êm đềm hiền hòa và thuyền bè tấp nập
● Quang cảnh 2 bên bờ rộng rãi, trù phú, các bãi dâu trải ra bạt ngàn
+ ở đọan có nhiều thác ghềnh
● Vườn tược càng mọc um tùm, những chòm cây cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống mặt nước
● Núi cao đột ngột mở ra như chắn ngang trước mặt
+ ở đoạn sông có nhiều thác dữ
● Nước từ trên cao phóng giữa 2 vách đá dựng đứng chảy như chặt đứt đuôi rắn
● Thuyền cứ vùng vằng cứ trồi lên trụt xuống, quay đầu chạy về
● Thuyền cố lấn lên
+ ở đoạn cuối
● Dòng sông vẫn chảy quanh co giữa các núi cao nhưng đã bớt sự nguy hiểm, hiểm trở
● Đột ngột mở ra vùng ruộng đồng khá bằng phẳng như chào đón những con người chiến thắng.
- Vị trí quan sát của người kể là ngồi trên thuyền xuôi theo dòng sông
- Vị trí đó vô cùng phù hợp cho việc quan sát vì nó động (di chuyển theo con thuyền) chứ không tĩnh lại
Câu 3 (trang 40 Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Cảnh con thuyền vượt thác đã được miêu tả:
+ thác rất dữ dội: Nước từ trên cao phóng giữa 2 vách đá dựng đứng chảy như chặt đứt đuôi rắn
+ cả 3 con sào bằng tre đầu bịt sắt đã chuẩn bị sẵn sàng
+ chiếc sào của dượng Hương Thư bị cong lại, nước bị cản làm văng bọt tứ tung, thuyền cứ vùng vằng cứ trồi lên trụt xuống, quay đầu chạy về
+ thuyền cố lấn lên để vượt qua thác
- Nhân vật dượng Hương Thư được miêu tả trong bài:
+ Ngoại hình:
● như pho tượng đồng đúc
● những bắp thịt cuồn cuộn,
● 2 hàm răng cắn chặt
● quai hàm bạnh ra
+ hành động
● đánh trần đứng sau lái, co người phóng cây sào xuống dòng sông
● ghì chặt lấy cây sào lấy thế trị lại giúp cây sào kia phóng xuống
● rút sào thả sào rập sào nhanh như cắt
+ đánh giá chung
● là một hiệp sĩ của Trường Sơn hùng vĩ oai linh
● khi vượt thác oai phong mạnh mẽ hùng dũng đối lập với dáng vẻ ở nhà
- các cách so sánh được sử dụng
+ so sánh vật - người: Núi cao như hiện ra đột ngột; Những cây to... như những cụ gìa vung tay
+so sánh trìu tượng -cụ thể: nhanh như cắt
- Ý nhĩa hình ảnh so sánh dượng Hương Thư giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh đã cho thấy tư thế người anh hùng của người lao động trên đoạn sông có thác nước hiểm trở
→ Con người có tầm vóc xứng ngang với thiên nhiên dữ dội
Câu 4 (trang 40 Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Hai hình ảnh đó là
+ đoạn đầu: Dọc sông những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống mặt nước
+ đoạn cuối: Dọc sườn núi các cây to mọc giữa những bụi lúp súp nom xa như những các cụ già vung tay hô hào đám con cháu tiến về phía trước
- Tác giả đã sử dụng cách chuyển nghĩa:
+ hình ảnh cây cổ thụ liên hệ đến hình tượng nhân vật dượng Hương Thư chuẩn bị vượt thác
+ hình ảnh cây to có sự liên tưởng đến chú Hai vứt sào thở không ra hơi
- Ý nghĩa: cả 2 hình ảnh là có ý nghĩa nói rằng nơi sông núi, đất nước, quê hương đầy hùng vĩ hiểm trở nhưng những thế hệ trẻ luôn có bản lĩnh ngang tầm vũ trụ
Câu 5 (trang 40 Ngữ Văn 6 Tập 2):
- Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, hiểm trở, dữ dội
- Con người là hiệp sĩ anh hùng rất kiên cường chiến với đấu với tự nhiên
Luyện tậpNét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên đã được tác giả miêu tả qua
- Sông nước Cà Mau: miền cực Nam của tổ quốc kênh rạch dày chằng chịt, có các tầng rừng đước, có chợ trên sông
- Vượt thác: miền Trung ở dãy Trường Sơn và thác nước dữ dội hiểm trở là những thử thách phải vượt qua
Nét đặc sắc về nghệ thuật: nghệ thuật tả cảnh tả người tinh tế, tài hoa
Bài trước: Soạn bài: Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 35) Bài tiếp: Soạn bài: So sánh tiếp theo (SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 41)