Soạn bài: Danh từ - Tiếp theo (SGK Ngữ văn 6 T1/108)
Câu 1 (SGK Ngữ văn 6 T1/108):
Danh từ chung | : đền thờ, làng, công ơn, vua, tráng sĩ, xã, huyện, tỉnh... |
Danh từ riêng: | Gióng, Gia Lâm, Phù Đổng Thiên Vương, Hà Nội, Hải Dương... |
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 T1/108):
- Những danh từ riêng được viết hoa ở chữ cái đầu tiên của từng bộ phận tạo thành tên riêng đó.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 6 T1/109):
- Quy tắc viết hoa:
+ Tên người và tên địa lý Việt Nam và tên người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm qua âm Hán Việt: tất cả các chữ cái đầu tiên của từng bộ phận tạo thành phải viết hoa.
+ Đối với tên người hay tên địa lí nước ngoài có phiên âm trực tiếp: chữ cái đầu tiên của bộ phận tạo thành tên riêng đó phải viết hoa; giữa các tiếng cần phải có dấu gạch nối.
+ Tên riêng của các tổ chức, cơ quan, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương…: chữ cái đầu của từng bộ phận tạo thành cụm từ này cần phải được viết hoa.
II. Luyện tậpCâu 1 (SGK Ngữ văn 6 T1/109):
- Danh từ chung: miền, đất, bây giờ, ngày xưa, nước, vị thần, nòi, rồng, thần, tên, con trai.
- Danh từ riêng: Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Việt, Lạc Long Quân.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 T1/109):
a. Chim, Mây, Nước, Hoa, Họa Mi đều là các danh từ riêng vì được nhà văn sử dụng phép nhân hóa giống với người, như tên riêng của từng nhân vật.
b. Út: Là danh từ riêng gọi tên riêng của 1 người cụ thể cá biệt và duy nhất.
c. Cháy: tên riêng của một làng (có đặc điểm lịch sử).
Câu 3 (SGK Ngữ văn 6 T1/110):
- Các danh từ riêng còn lại chưa viết hoa: Hậu Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Đắc Lắc, miền Trung, Con Tum, sông Hương, Bến Hải.
Câu 4 (SGK Ngữ văn 6 T1/110):
Học sinh rèn luyện chính tả
Bản 2/ Soạn bài: Danh từ - Tiếp theo (siêu ngắn)I. Danh từ chung và danh từ riêng
1. Danh từ chung: Tráng sĩ, làng, xã, vua, đền thờ, huyện
Danh từ riêng: làng Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm, Phù Đổng Thiên Vương, Hà Nội
2. Các danh từ riêng được viết hoa chữ cái đầu dòng.
3. Quy tắc viết hoa.
Tên | Quy tắc viết hoa | Ví dụ | |
người hay địa lí Việt Nam | Viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng tạo nên danh từ | Thánh Gióng, Lê Gia Bảo, Cầu Giấy, Việt Nam, Phú Quốc…. | |
người hay tên địa lí nước ngoài | đã phiên âm Hán Việt | Hàn Quốc, Đài Loan, Lại Thừa Ân… | |
phiên âm trực tiếp | Viết hoa chữ cái đầu tiên của từng bộ phận cấu tạo thành tên đó | Sing-ga-po, Pa-ri, Niu-di-lân.. | |
Tên các danh hiệu, giải thưởng, huân chương, cơ quan, tổ chức,... | viết hoa chữ cái đầu của từ có tác dụng để phân biệt, khu biệt | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Sư phạm Hà Nội |
Bài 1 (trang 109 Ngữ Văn 6 Tập 1):
DT chung: Ngày xưa, bây giờ, nước, vị thần, miền, đất, nòi, rồng, con trai.
DT riêng: Lạc Việt, Lạc Long Quân, Bắc Bộ, Long Nữ.
Bài 2 (trang 109 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Những từ in đậm là danh từ riêng vì:
a) - Những chữ cái đầu tiên được viết hoa → dấu hiệu để nhận biết danh từ riêng.
- Những từ được cá thể hóa, nhân hóa giống như người.
b) Út, Cháy là danh từ riêng bởi vì chúng là tên người và tên địa lý cụ thể.
Bài 3 (trang 110 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Viết lại các danh từ riêng: Đồng Tháp, giặc Pháp, Khánh Hòa, Tiền Giang, Hậu Giang, Phan Rang, Phan Thiết, miền Trung, Sông Hương, Bến Hải, cửa Tùng, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, Việt Nam, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Bài trước: Soạn bài: Đeo nhạc cho mèo (SGK Ngữ văn 6 tập 1/107) Bài tiếp: Soạn bài: Luyện nói kể chuyện (tiếp) (SGK Ngữ văn 6 T1/111)