Soạn bài: Chỉ từ SGK Ngữ văn 6 T1/136)
Câu 1 (SGK Ngữ văn 6 T1/136):
Những từ “ấy, nọ, kia” bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước nó để giúp xác định vị trí của sự vật trong thời gian và không gian.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 T1/137):
Những từ in đậm có tác dụng định vị một sự vật nào đó trong không gian, thời gian với mục đích tách bạch sự vật này với sự vật khác.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 6 T1/137):
Những từ “nọ”, “ấy” trong câu 3 có tác dụng xác định thời gian còn những từ phía trên thì có tác dụng xác định sự vật trong không gian.
II. Hoạt động của chỉ từ trong câuCâu 1 (SGK Ngữ văn 6 T1/137):
Những chỉ từ “ấy, đó, nọ” làm phụ ngữ đứng sau danh từ.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 T1/137):
a) “Đó”- đóng vai trò chủ ngữ.
b) “đấy”- đóng vai trò trạng ngữ.
III. Luyện tậpCâu 1 (SGK Ngữ văn 6 T1/138):
trong không gian.
- Làm phụ ngữ sau trong cụm danh từ.
b) “đấy, đây” - Có tác dụng định vị sự vật trong không gian.
- Làm chủ ngữ.
c) “Nay” - Có tác dụng định vị sự vật trong thời gian.
- Làm trạng ngữ.
d) “Đó” - Có tác dụng dụng vị sự vật trong thời gian.
- Làm trạng ngữ.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 T1/138):
- Sử dụng các cụm từ đó đã khiến gây ra lỗi lặp từ => cần thay
a) Đến chân núi Sóc => Đến đấy.
b) Làng bị lửa thiêu cháy => Làng ấy.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 6 T1/138):
- Chỉ từ: Năm ấy, đêm nay,Chiều hôm đó.
- Không thể thay thế bằng từ khác vì đây là truyện thuộc loại truyện cổ tích nên không gian và thời gian trong đó là không xác định
Bản 2/ Soạn bài: Chỉ từ (siêu ngắn)I. Chỉ từ là gì?
1
Từ in đậm | Từ được bổ sung nghĩa (bổ sung nghĩa cho từ) |
Nọ | vua |
ấy | Viên qua |
kia | làng |
Nọ | nhà |
⇒ Những từ in đậm có tác dụng bổ sung nghĩa cho danh từ và thường đứng sau danh từ hoặc cụm danh từ.
2. Danh từ → cụm danh từ ⇒ sự vật đối tượng → định đối tượng, vị sự vật.
⇒ Những từ in đậm có tác dụng định vị chỉ chỏ vị trí của đối tượng sự vật.
3. - Giống nhau: Đều là chỉ từ và có tác dụng bổ sung nghĩa cho sự vật.
- Khác nhau: Chỉ từ ở đây không chỉ, định vị vị trí của sự vật hay hiện tượng mà chỉ làm thành phần phụ của câu: trạng ngữ.
- Định vị về thời gian và không gian.
II. Hoạt động của chỉ từ trong câu1. Trong những câu ở phần 1 chỉ từ đóng vai trò chỉ trỏ vào vị trí cẩu sự vật, để xác định vị trí của sự vật.
2. a. Chỉ từ”đó” đảm nhiệm chức vụ chủ ngữ trong câu.
b. Chỉ từ” Từ đấy” → đảm nhiện chức vụ trạng ngữ trong câu.
III. Luyện tậpBài 1 (trang 138 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Câu | Chỉ từ | Ý nghĩa | Chức vụ ngữ pháp |
a. | Ấy | Định vị sự vật trong không gian | Phụ ngữ đứng sau cụm danh từ |
b. | Đấy, đây | Định vị sự vật trong không gian | Đảm nhận chức vụ chủ ngữ |
c. | Nay | Định vị sự vật trong thời gian | Đảm nhận chức vụ trạng ngữ |
d. | Đó. | Định vị sự vật trong thời gian | Đảm nhận chức vụ trạng ngữ. |
Bài 2 (trang 138 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Thay cụm từ in đâm bằng chỉ từ phù hợp.
a. Chân núi Sóc Sơn → đây, đó.
b. Bị lửa thiêu cháy → ấy, đó.
⇒ Việc thay thế các cụm danh từ bằng chỉ từ có tác dụng làm cho việc tránh lặp từ trong câu hoặc trong đoạn văn.
Bài 3 (trang 138 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Những chỉ từ: Ấy, đó, nay có ý nghĩa phiếm chỉ, chỉ chung chứ không chỉ một cách chính xác thời gian cụ thể-> không thể thay thế được hoặc rất là khó.
⇒ Chỉ từ đóng vai trò quan trọng, nhiều khi không thể thay thế được.
Bài trước: Soạn bài: Ôn tập truyện dân gian (SGK Ngữ văn 6 T1/134) Bài tiếp: Soạn bài: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng (SGK Ngữ văn 6 T1/139)