Soạn văn 12: Vợ Nhặt (Kim Lân)
Câu 1 Trang 33 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
Bố cục bao gồm bốn phần chính:
- Phần 1: (từ đầu tới “Thị vẫn ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”): Tràng đưa vợ về nhà.
- Phần 2: (từ tiếp tới “cùng đẩy xe bò về”): giải thích về việc Tràng nhặt được vợ.
- Phần 3: (từ tiếp tới “nước mắt cứ chảy xuống dòng dòng”): cảnh gặp gỡ giữa bà cụ Tứ với cô con dâu mới.
- Phần 4 (còn lại): buổi sáng hôm sau khi Tràng có vợ.
Cốt truyện được dẫn dắt tự nhiên, khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày đói khủng khiếp.
Câu 2 Trang 33 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
- Người dân xóm ngụ cư ngỡ ngàng lúc nhìn thấy anh Tràng đi cùng với 1 người đàn bà lạ về nhà do:
+ Người như Tràng mà lấy được vợ.
+ Lúc đói khát đó, người như Tràng, nuôi thân, nuôi mẹ già không xong mà còn dám đèo bòng thêm vợ con. Đau xót ở chỗ, đó không phải là vợ theo cách bình thường, có cưới hỏi tử tế, mà đó là “vợ nhặt”.
- Tình cảnh éo le trên đã mở đầu cho việc phát triển của cốt truyện và ảnh hưởng tới diễn biến tâm trạng và hành động của những nhân vật của tác phẩm.
- Tạo dựng tình huống éo le như thế, Kim Lân đã giúp nổi bật được các ý nghĩa cho tác phẩm của bản thân:
+ Tiêu đề khiến cho người đọc 1 sự lưu ý đặc biệt. Người ta thường nói nhặt được vật này vật kia, chứ không ai nói “nhặt” được vợ hay chồng. Mà ở đây, anh Tràng “nhặt” được vợ 1 cách dễ dàng.
+ Người dân lao động dù trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát vọng được hạnh phúc, vẫn tin vào cuộc đời và hy vọng vào tương lai.
+ Lên án tội ác của bọn Thực dân, Phát xít và tay sai vì chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945. Giữa nạn đói đó, con người vô cùng rẻ mạc. Người ta có thể có vợ theo chỉ nhờ vài bát bánh đúc ngoài chợ.
Câu 3 Trang 33 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
- Ý nghĩa tiêu đề:
+ “Vợ” là mối liên hệ đối với chồng phải qua cưới xin, người vợ có vị trí quan trọng giữa gia đình.
+ “Nhặt”- nhặt được một vật ở ngoài đường, ngoài chợ.
+ Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn Tràng do nhặt nhạnh mà lấy vợ.
⇒ Đây là tình huống 1 anh nông dân tên là Tràng, xấu, nghèo đói, lại là dân ngụ cư không ai thèm lấy, bỗng nhiên “nhặt” được vợ 1 cách dễ dàng ngay giữa đường giữa chợ ở nạn đói khủng khiếp nước ta vào tháng 3/1945.
⇒ Từ sự việc “nhặt được vợ” của Tràng, nhà văn làm nổi bật hoàn cảnh và thân phận của người nông dân nghèo ở nạn đói khủng khiếp năm 1945. Bên cạnh đó, cũng thể hiện sự yêu thương, đùm bọc, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người giữa hoàn cảnh khốn khó.
Câu 4 Trang 33 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
Sự khao khát hạnh phúc gia đình được bộc lộ hết sức chân thật và sâu sắc qua nhân vật Tràng.
- Hạnh phúc tới quá tình cờ khiến Tràng choáng váng. “Mới đầu anh chàng cũng chợn” nhưng sau đó lại “tặc lưỡi một cái: – Chật, kệ! ”. Sự thương người và sâu xa bên trong là niềm khát khao hạnh phúc, đã giúp cho Tràng dám liều lĩnh thách thức với nạn đói.
- Trên đường về xóm ngụ cư. Sự hạnh phúc thể hiện rõ ở nét mặt và cử chỉ của nhân vật: “Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở…hai mắt thì sáng lên lấp lánh”.
+ Nhìn bọn trẻ con chạy ra đón, “Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng”.
+ Biết mọi người trong xóm đang chăm chú nhìn mình, Tràng thích ý và “cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình”; khi chỉ có 2 người trên quãng đường vắng.
+ Tràng cứ lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai kia đi bên bạnh người đàn bà. Trong chốc lát, Tràng quên hết cả tăm tối, “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa…1 cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”.
- Sáng đầu tiên có vợ, Tràng thay đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn nên người”. Tràng cảm thấy có trách nhiệm và gắn bó với mái ấm của mình: “Bỗng nhiên hắn cảm thấy yêu thương…lạ lùng”.
⇒ Tràng trở nên trưởng thành hơn, sống trách nhiệm với những yêu thương, ước mong gắn bó, xây đắp hạnh phúc gia đình.
Câu 5 Trang 33 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
- Tâm trạng tinh tế, phức tạp của bà cụ Tứ sau khi Tràng có vợ được diễn tả hết sức sinh động, tinh tế. Từ sự ngạc nhiên đến lo lắng, day dứt, băn khoăn rồi xót thương và sau đó vui vẻ chấp nhận... tất cả bộc lộ tấm lòng bao dung, nhân hậu của người mẹ nghèo.
- Khi biết con đưa vợ về, tâm trạng của bà cụ Tứ diễn biến khá phức tạp, đa dạng.
- Tràng lấy được vợ làm cho bà cụ Tứ vô cùng ngạc nhiên. Việc xảy ra bà cụ không tin vào mắt mình, tai mình: “Bà lão hấp háy cặp mắt... Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu”.
- Lúc hiểu ra, bà cụ Tứ vui cho con, nhưng vừa thương, vừa tủi vừa lo cho con. Những tâm trạng đó cứ đan xen, xáo trộn. Bà khóc vì vui nhưng cũng do thương con, thương dâu. Sự tủi hờn, lo lắng của bà cụ Tứ là ở chỗ bà nhìn thấy bổn phận làm mẹ chưa tròn, không biết tương lai của con sẽ như thế nào.
- Bà mừng vì con bà đã có vợ, “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Bà khuyên các con hướng tới tương lai tốt đẹp: “Rồi may ra ông giời cho khá. .. Ai giàu ba họ, ai khó ba đời? ”
⇒ Tất cả các chi tiết đó đã bộc lộ tấm lòng thương con, thương dâu, của bà mẹ nghèo nhưng có 1 tấm lòng nhân ái cảm động.
Câu 6 Trang 33 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
Đặc sắc nghệ thuật của Truyện ngắn Kim Lân:
- Cách dựng tình huống trần thuật độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn 2 yếu tố hiện thực và nhân văn.
- Phương pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
- Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi bật tâm lý mỗi nhân vật.
- Ngôn ngữ trần thuật phong phú, lời kể tự nhiên, gần gũi.
- Kết cấu trần thuật độc đáo.
Luyện tập
Câu 1 Trang 33 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
Tác phẩm chứa đựng nhiều chi tiết rất thực, xuất hiện từ nhiều góc độ phong phú, mang nhiều hàm ý xúc động. Chọn những chi tiết cảm động và ấn tượng nhất để phân tích.
VD: Ấn tượng sâu sắc nhất là chi tiết, hình ảnh lá cờ đỏ phất phơ ở cuối tác phẩm
Vì đó là điểm nhìn và niềm tin của nhà văn đối với con người, nhất là những người nông dân nghèo khổ. Nhìn bằng niềm tin, sự lạc quan và ánh sáng cách mạng. Đoạn kết mở ra một con đường tươi sáng hơn cho tương lai của những người nông dân.
Câu 2 Trang 33 Sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập II:
- Phần kết của truyện ngắn mang ý nghĩa quan trọng bộc lộ chủ đề và các ý tưởng của tác phẩm.
+ Hình ảnh đoàn người đập phá kho thóc của Nhật và hình tượng lá cờ đỏ Việt Minh phất lên giữa tâm trí đã kết lại câu chuyện.
+ Hình tượng “đám người đói và lá cờ đỏ” xuất hiện trong tâm trí Tràng vừa thể hiện tình cảnh đói khát thê thảm, vừa gợi ra những dấu hiệu của cuộc cách mạng, cả 2 như hiện thực cuộc sống trong thời điểm này.
+ Đoạn kết của truyện làm thể hiện được tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng khát vọng sống bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào một tương lai tươi sáng.
+ Hình ảnh cuối cùng là góc nhìn tươi sáng về một hiện thực tăm tối.
+ Đây là văn phong mở giúp thể hiện sự vận động tích cực trong cuộc sống được miêu tả xuyên suốt câu chuyện.
⇒Kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh sự vận động tất yếu của số phận con người, thể hiện qua kết cấu đối lập, ngụ ý rằng tương lai sẽ chuẩn bị hiện tại.
Bài trước: Soạn văn 12: Nhân vật giao tiếp Bài tiếp: Soạn văn 12: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi